Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Luật sư phụ trách

Luật sư Nguyễn Đức Trọng
Luật sư tranh tụng

Tạm ngừng kinh doanh là gì?

Các công ty đều có quyền tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật doanh nghiệp tuy nhiên bắt buộc phải có thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh như thời điểm và thời hạn tạm ngừng kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 15 ngày trước khi quý công ty tạm ngừng kinh doanh.

Tạm ngừng kinh doanh có 2 trường hợp:

– Tạm ngừng theo quyết định của công ty.

– Tạm ngừng theo yêu cầu của Cơ quan Đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền

Điu kiện tạm ngừng kinh doanh của các công ty

– Trước khi công ty tạm ngừng kinh doanh bắt buộc phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý thuế tối thiểu 15 ngày;

– Các công ty chỉ được tạm ngừng kinh doanh không quá một năm và chỉ được gia hạn tạm ngừng liên tiếp không quá một năm tiếp theo;

– Trong thời gian công ty tạm ngừng kinh doanh, công ty vẫn phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ và hoàn thành việc thực hiện các hợp đồng đã ký, trừ trường hợp doanh nghiệp có các thỏa thuận khác.

Bắt buộc phải thông báo khi tạm ngừng kinh doanh?

– Tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP có quy định về thời hạn thông báo tạm ngừng kinh doanh là 15 ngày trước khi công ty tạm ngừng kinh doanh và tổng thời gian công ty tạm ngừng kinh doanh không được phép quá hai năm. Như vậy khi có mong muốn tạm ngừng kinh doanh quý công ty bắt buộc phải thông báo với Cơ quan đă3ng ký kinh doanh.

– Khi công ty tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo sẽ bị xử phạt theo quy định đã có tại Nghị định 50/2016/NĐ-CP:

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 VNĐ  đối với hành vi không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn về thời điểm và thời hạn tạm ngừng kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh

Ngoài ra đối với chi nhánh, văn phòng đại diện…thì khi công ty thực hiện thông báo tạm ngừng kinh doanh sẽ phải tiến hành thông báo tạm ngừng hoạt động của các đơn vị trực thuộc công ty nếu không sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

Thủ tục tạm ngừng kinh doanh của công ty

– Công ty phải gửi thông báo tạm ngừng trước thời gian tạm ngừng kinh doanh tối thiểu 15 ngày tới Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đăng ký hoạt động.

– Sau khi tiếp nhận được thông báo tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ gửi giấy biên nhận hồ sơ cho doanh nghiệp. Và sau khi xem xét hồ sơ cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cấp giấy xác nhận về việc công ty tạm ngừng hoạt động.

Hồ sơ gồm có:

Có hai loại là tạm ngừng theo mong muốn của doanh nghiệp và tạm ngừng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối với tạm ngừng theo yêu cầu doanh nghiệp hồ sơ bao gồm

– Thông báo tạm ngừng kinh doanh của công ty (Mẫu tại phụ lục II-21, Phụ lục III-4 Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT).

– Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp công ty về việc tạm ngừng kinh doanh của Hội đồng thành viên, của chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị, của các thành viên hợp danh tùy thuộc vào từng loại hình công ty.

– Đối với doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, công ty cần nộp kèm theo thông báo: Bản sao hợp lệ của Giấy chứng nhận đầu tư, của giấy chứng nhận đăng ký thuế; kèm theo giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp.

Đối với trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyn

Trường hợp công ty phải tạm ngừng kinh doanh do yêu cầu của cơ quan nhà nước sẽ phải thực hiện theo quy định của Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp:

– Trường hợp khi cơ quan đăng ký kinh doanh nhận được các văn bản báo cáo về việc công ty có những ngành nghề kinh doanh có điều kiện tuy nhiên không đáp ứng được đủ điều kiện theo quy định từ phí các cơ quan chức năng thì cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ có thông báo yêu cầu công ty tạm ngừng kinh doanh hay tạm ngừng các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

– Trường hợp công ty không tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ yêu cầu công ty báo cáo giải trình theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Nếu công ty không báo cáo giải trình, cơ quan đăng ký kinh doanh có thể thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp.

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư Mr Nhật Nam qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 24/7: 1900.6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!

Công ty Luật Hồng Bàng./.