Nhu cầu nuôi con nuôi ngày càng gia tăng trong xã hội hiện nay. Phần lớn các cặp vợ chồng có nhu cầu nhận nuôi con nuôi đều không nắm rõ các quy định của pháp luật về vấn đề này. Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật Hồng Bàng sẽ hướng dẫn cụ thể chi tiết các bước để thực hiện việc nhận nuôi con nuôi theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Điều kiện của người nhận nuôi con nuôi
Căn cứ vào quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi, điều kiện để nuôi con nuôi của một người như sau:
– Người nuôi con nuôi phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Người nuôi con nuôi phải hơn con nuôi 20 tuổi trở lên;
– Người nuôi con nuôi phải là người có điều kiện về sức khỏe, điều kiện về kinh tế, chỗ ở bảo đảm cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, con nuôi;
– Người nuôi con nuôi phải là người có tư cách đạo đức tốt.
Ngoài ra, cũng tại điều luật này pháp luật có quy định về một số những chủ thể không được được nhận nuôi con nuôi là:
– Những cá nhân đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
– Những người đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở chữa bệnh;
– Những cá nhân đang phải chấp hành hình phạt tù;
– Những cá nhân chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý như xâm phạm tính mạng, sức khỏe người khác; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật,… (chi tiết trong Luật Nuôi con nuôi)
Có thể thấy, việc nhận nuôi con nuôi không phải là một việc dễ dàng mà ai cũng có thể đáp ứng đủ các điều kiện để thực hiện. Pháp luật đưa ra các quy định về điều kiện chủ thể nhận nuôi con nuôi rất chặt chẽ nhằm bảo đảm cho việc đứa trẻ khi được nhận nuôi sẽ không sống trong điều kiện hoàn cảnh không tốt, không được yêu thương, bị ngược đãi, bạo hành, lợi dụng… Do đó, người có mong muốn nhận nuôi con nuôi sẽ được các cơ quan của pháp luật kiểm tra kỹ lưỡng về điều kiện chủ thể nêu trên, nếu không đáp ứng chỉ một điều kiện thì người đó cũng không được phép thực hiện việc nhận nuôi con nuôi.
Điều kiện của người được nhận nuôi con nuôi
Nếu quý khách hàng đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện của người nhận nuôi con nuôi thì quý khách hàng hoàn toàn có khả năng nhận nuôi con nuôi, nếu người được nhận nuôi con nuôi đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 8 của Luật Nuôi con nuôi như sau:
– Người là trẻ em có độ tuổi dưới 16 tuổi.
– Người có độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu:
- Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
- Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
– Một cá nhân chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
* Lưu ý: Nhà nước ta luôn khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi và việc này đã được ghi nhận tại khoản 4 Điều 8 Luật Nuôi con nuôi.
Thẩm quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi
Thẩm quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi được quy định cụ thể tại Điều 9 Luật Nuôi con nuôi và Điều 2 của Nghị định 19/2011/NĐ-CP về Quy định chi tiết thì hành một số điều của Luật nuôi con nuôi, theo đó:
Trường hợp nhận nuôi con nuôi trong nước
Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) tại nơi thường trú của người nhận nuôi hoặc người được giới thiệu nhận nuôi thực hiện việc làm thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.
Trong các trường hợp sau thì Ủy ban nhân dân cấp xã thường trú của người nhận con nuôi thực hiện việc đăng ký việc nuôi con nuôi:
– Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi;
– Cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi;
– Có sự thỏa thuận giữa người nhận nuôi con nuôi với cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em được nhận nuôi.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi trong trường hợp trẻ em bị bỏ rơi và chưa được chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng mà được nhận nuôi;
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện việc đăng ký việc nuôi con nuôi trong trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi.
Trường hợp nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) tại nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi quyết định cho người đó làm con nuôi hay không;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng ra quyết định về việc đồng ý cho nhận con nuôi nếu việc nhận nuôi được thực hiện đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Căn cứ vào quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Một trường hợp khác nữa là việc nuôi con nuôi giữa Công dân Việt Nam với nhau tạm trú ở nước ngoài, lúc này Cơ quan đại diện nơi đăng ký tạm trú của người được nhận nuôi hoặc của người mong muốn nhận con nuôi là Cơ quan thực hiện việc đăng ký nhận nuôi con nuôi. Nếu nơi tạm trú ở cả hai bên đều không có Cơ quan đại diện, thì người mong muốn nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện nào mà thuận tiện nhất với họ.
Đăng ký nhận nuôi con nuôi trong nước
Hồ sơ của người nhận con nuôi bao gồm những tài liệu sau:
- Đơn xin nhận con nuôi (theo mẫu do Chính phủ ban hành);
- Bản sao có công chứng, chứng thực của một trong những giấy tờ sau: CMND, CCCD, hộ chiếu hoặc các giấy tờ tương đương;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Các giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân như bản sao công chứng, chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp đang độc thân do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú cấp; bản sao công chứng, chứng thực bản án hoặc quyết định của Tòa án nếu đã ly hôn hoặc vợ/chồng đã bị Tòa tuyên bố mất tích hoặc chết; bản sao công chứng, chứng thực giấy chứng tử vợ/chồng đã chết;…
- Giấy xác nhận điều kiện về kinh tế, chỗ ở, tư cách đạo đức do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp;
- Giấy khám sức khỏe do các cơ sở khám, chữa bệnh cấp quận, huyện trở lên cấp.
Lưu ý: Phiếu lý lịch tư pháp, Giấy xác nhận điều kiện, giấy khám sức khỏe sau 06 tháng kể từ ngày cấp sẽ không còn giá trị sử dụng. Do đó, cần chú ý làm hồ sơ và đi đăng ký nhận nuôi con nuôi trong thời hạn mà các giấy tờ, tài liệu này vẫn còn đang có giá trị sử dụng.
Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi bao gồm những tài liệu sau:
- Bản sao công chứng, chứng thực của giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh;
- Giấy khám sức khỏe do các cơ sở khám, chữa bệnh cấp quận, huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh chụp thẳng, toàn thân của người sẽ được nhận nuôi;
- Một số loại giấy tờ khác như biên bản xác nhận của chính quyền địa phương đối trong trường hợp trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của bố mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố về việc bố mẹ đẻ bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị chết hay mất tích; quyết định tiếp nhận của cơ sở nuôi dưỡng đối với những trẻ em đang được nuôi dưỡng bởi một đơn vị khác.
* Lưu ý: Thông thường trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo và trả kết quả.
Đăng ký nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Hồ sơ của người xin nhận con nuôi bao gồm những tài liệu sau:
02 bộ hồ sơ như sau:
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao công chứng, chứng thực của hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị tương đương;
- Văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam đồng ý được nhận con nuôi tại Việt Nam;
- Giấy xác nhận về tình trạng gia đình, tình trạng tâm lý;
- Giấy tờ chứng minh, xác nhận về tình trạng tài sản và thu nhập thực tế;
- Giấy khám sức khỏe do các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ thẩm quyền cấp;
- Phiếu lý lịch tư pháp của cá nhân đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài hoặc của cá nhân dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam cấp;
- Giấy tờ chứng minh, xác nhận về tình trạng hôn nhân;
- Trong một số trường hợp đặc biệt cần có thêm các tài liệu như bản sao công chứng, chứng thực giấy tờ chứng minh là cha dượng, mẹ kế, cô, dì, chú, bác, cậu ruột của người được nhận nuôi; giấy tờ chứng minh trẻ em nhận nuôi là người khuyết tật hoặc mắc các căn bệnh hiểm nghèo;….
Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi bao gồm những tài liệu sau:
03 bộ hồ sơ như sau:
- Bản sao đã được công chứng, chứng thực của giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh;
- Giấy khám sức khỏe do các cơ sở khám, chữa bệnh cấp quận, huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh chụp thẳng, toàn thân của người được nhận nuôi;
- Một số giấy tờ khác như là biên bản xác nhận của chính quyền địa phương đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của bố mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố về việc bố mẹ đẻ bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất tích hay bị chết; quyết định tiếp nhận của cơ sở nuôi dưỡng đối với những trẻ em đang được nuôi dưỡng bởi một đơn vị khác
- Bản khai nhận về các sở thích, thói quen hay đặc điểm nổi bật của người được nhận nuôi;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh đã tìm người nhận nuôi khác trong nước nhưng không thành công.
Người nộp hồ sơ thực việc nộp 03 bộ hồ sơ của người được nhận nuôi đến Sở Tư pháp nơi người được nhận nuôi đăng ký thường trú; nộp 02 bộ hồ sơ của người mong muốn nhận nuôi tại Cục Con nuôi. Trong trường hợp không thể tự mình đi nộp, cá nhân này có thể ủy quyền cho những người có quan hệ họ hàng, thân thích tại Việt Nam thực hiện việc nộp hoặc gửi hồ sơ với hình thức bảo đảm qua bưu điện.
Trên đây là toàn bộ bài viết của chúng tôi về Xin con nuôi. Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như tiếp cận dịch vụ của chúng tôi, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau:
Liên hệ trực tiếp với Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75;
Gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6575;
Gửi thư yêu cầu dịch vụ qua email: info@hongbanglawfirm.com
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!