Công ty Luật Hồng Bàng xin gửi tới quý khách hàng bài viết về Cấp giấy chứng nhận trại nuôi gấu. Để được giải đáp những vướng mắc về các vấn đề pháp lý cũng như tiết kiệm thời gian và công sức của bản thân, xin quý khách liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6575
Nội dung cụ thể của thủ tục hành chính
Trình tự thực hiện:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định đã được công khai và báo cáo với cơ quan Kiểm lâm sở tại (Hạt Kiểm lâm huyện). Cơ quan Kiểm lâm sở tại kiểm tra hồ sơ, hướng dẫn tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoàn thiện hồ sơ và nộp tại Chi cục Kiểm lâm.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ.
- Địa điểm: Phòng Bảo tồn thiên nhiên – Chi cục Kiểm lâm.
- Thời gian: Vào giờ hành chính các ngày thứ 2,4,6 trong tuần (không tính ngày lễ, tết).
- Trình tự: Phòng Bảo tồn thiên nhiên – Chi cục Kiểm lâm Tỉnh, thành phố kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân:
+ Nếu hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận và viết giấy hẹn trả kết quả giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoàn thiện lại theo quy định.
Bước 3. Xử lý hồ sơ.
Chi cục Kiểm lâm tổ chức thẩm định hồ sơ, năng lực sản xuất của trại nuôi theo trình tự sau:
a) Thành lập hội đồng thẩm định: Chi cục Kiểm lâm làm Chủ tịch hội đồng với các thành viên là đại diện của Chi cục thú y, Sở tài nguyên và Môi trường, Phòng cảnh sát môi trường và chính quyền cấp xã (phường) nơi có trại nuôi Gấu đề nghị cấp giấy chứng nhận để thẩm định hồ sơ và năng lực trại nuôi.
b) Nhiệm vụ của hội đồng thẩm định: Kiểm tra thực tế cơ sở vật chất của trại nuôi gấu; lập biên bản thẩm định để làm căn cứ cho Chi cục trưởngKiểm lâm xem xét, cấp giấy chứng nhận trại nuôi gấu.
* Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận trại nuôi, Chi cục Kiểm lâm Tỉnh, thành phố thông báo lý do từ chối bằng văn bản cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân biết.
Bước 4. Trả kết quả.
- Địa điểm: Phòng Bảo tồn thiên nhiên – Chi cục Kiểm lâm (nơi tiếp nhận hồ sơ).
- Thời gian: Vào giờ hành chính các ngày thứ 2,4,6 trong tuần (không tính ngày lễ, tết).
- Trình tự: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả phiếu hẹn, nhận kết quả và ký vào sổ giao nhận của cơ quan Kiểm lâm.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại cơ quan Kiểm lâm sở tại và Chi cục Kiểm lâm Tỉnh, thành phố.
Hồ sơ.
a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận trại nuôi gấu gửi cho Chi cục Kiểm lâm có xác nhận của chính quyền cấp xã: 01 bản gốc, có mẫu.
– Hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của gấu hoặc hồ sơ về gấu đã đăng ký quản lý và gắn chíp điện tử: 01 bản sao có chứng thực.
– Bản vẽ mô tả chi tiết chuồng, trại nuôi gấu kèm theo ảnh: 01 bản gốc.
– Hợp đồng lao động với người có chuyên môn thú y hoặc hợp đồng với bác sĩ thú y hay cơ sở thú y để chăm sóc thú y: 01 bản sao có chứng thực.
– Xác nhận của cơ quan quản lý môi trường cấp tỉnh là trại nuôi đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường: 01 bản sao có chứng thực.
b) Số lượng hồ sơ: 02 bộ chính.
Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ khi Chi cục Kiểm lâm tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Kiểm lâm.
b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Kiểm lâm.
d) Cơ quan phối hợp (nếu có):
– Chi cục thú y;
– Sở tài nguyên và môi trường;
– Phòng cảnh sát môi trường;
– Chính quyền cấp xã (phường).
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Yêu cầu hoàn thành mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải hoàn thành mẫu đơn theo quy định của Quyết định số 95/2008/QĐ-BNN, ngày 29/09/2008 của Bộ NN&PTNT về việc ban hành Quy chế quản lý gấu nuôi, gồm:
– Sổ theo dõi tình hình bệnh tật của gấu (Phụ lục III);
– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận trại nuôi gấu (Phụ lục IV);
– Sổ theo dõi gấu (Phụ lục VIII).
Phí, lệ phí: Không.
Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận.
Yêu cầu hoặc điều kiện để được cấp thủ tục hành chính:
– Gấu có nguồn gốc hợp pháp, gấu đã được lập hồ sơ quản lý và gắn chíp điện tử.
– Có chuồng và trại nuôi gấu đảm bảo các điều kiện quy định tại điều 3, 4, 5 và 6 của Quy chế quản lý gấu nuôi ban hành kèm theo Quyết định số 95/2008/QĐ-BNN ngày 29/09/2008 của Bộ NN&PTNT.
– Được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận đồng ý đặt trại nuôi gấu trên địa bàn.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
– Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, có hiệu lực ngày 01/04/2005;
– Nghị định số: 32/2006/NĐ-CP ngày 30/03/2006 của Chính phủ về việc quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm: Điều 8 về phát triển động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
– Nghị định số: 82/2006/NĐ-CP ngày 10/08/2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái nhập khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm: Điều 9, khoản 1; điều 10, khoản 1; điều 11, khoản 1 quy định về nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng các loài động vật hoang dã, quý, hiếm;
– Quyết định số: 1021/QĐ-TTg ngày 27/09/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về tăng cường kiểm soát, buôn bán động vật, thực vật hoang dã đến 2010: Hành động 11 và hành động 14;
– Chỉ thị Số 478/TTg-NN Ngày 31/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ V/v Xử lý nuôi nhốt trái phép đối với động vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm;
-Quyết định số 95/2008/QĐ-BNN của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT, ngày 29/09/2008 về việc ban hành Quy chế quản lý gấu nuôi;
-Chỉ thị số: 1284/CT-BNN-KL ngày 11/04/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tăng cường công tác quản lý các trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và cơ sở trồng cấy nhân tạo động, thực vật hoang dã (mục 1);
Liên hệ luật sư Nguyễn Nhật Nam để biết thêm chi tiết: 0912.356.575