Công ty Luật Hồng Bàng xin gửi tới quý khách hàng bài viết về Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, sau đó về nước cư trú, cho người dưới 14 tuổi. Để được giải đáp những vướng mắc về các vấn đề pháp lý cũng như tiết kiệm thời gian và công sức của bản thân, xin quý khách liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6575
Nội dung cụ thể của thủ tục hành chính 1. Trình tự thực hiện Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ Cá nhân chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ theo đúng quy định của pháp luật. Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ a. Địa điểm: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. b. Thời gian: Trong giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 7 (trừ ngày nghỉ, lễ tết theo quy định). c. Trình tự tiếp nhận: Kiểm tra giấy tờ theo quy định pháp luật, người đến nộp hồ sơ phải xuất trình để đối chiếu (nếu có); sự đầy đủ, hợp lệ và nội dung hồ sơ: 1. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì tiếp nhận. Viết Phiếu hẹn giao cho người đến nộp hồ sơ trong các trường hợp sau: – Theo quy định, giải quyết trả ngay kết quả nhưng người nộp hồ sơ không chờ để nhận hoặc người có thẩm quyền ký đi vắng. – Theo quy định, giải quyết sau 01 ngày trở lên mới trả kết quả hoặc trường hợp phải xác minh, kiểm tra lại trước khi thực hiện thủ tục hành chính. 2. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ thì viết giấy hướng dẫn người đến nộp hồ sơ thực hiện cho quy định pháp luật. 3. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết, hướng dẫn người đến nộp hồ sơ liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết. Bước 3. Xử lý hồ sơ 1. Trường hợp nội dung hồ sơ phù hợp với quy định của pháp luật: – Cán bộ, công chức có trách nhiệm, quyền hạn giải quyết tiến hành ngay việc xử lý hồ sơ theo đúng pháp luật quy định hiện hành về trình tự, thủ tục, thẩm quyền; yêu cầu, điều kiện cấp kết quả việc thực hiện thủ tục hành chính. – Sau khi đã thực hiện việc thay đổi, cải chính hộ tịch, Uỷ ban nhân dân xã phải thông báo cho Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao thông báo tiếp cho Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước mà đương sự đã đăng ký hộ tịch thực hiện việc ghi chú vào Sổ hộ tịch. Trường hợp Sổ hộ tịch đã chuyển lưu 01 quyển tại Bộ Ngoại giao, thì Bộ Ngoại giao cũng thực hiện việc ghi chú các thay đổi này. 2. Trường hợp nội dung hồ sơ không phù hợp với quy định của pháp luật, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do việc từ chối. Bước 4. Trả kết quả a. Địa điểm trả: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. b. Thời gian: Trong giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 7 (trừ ngày nghỉ, lễ tết theo quy định). c. Trình tự trả: – Công dân nộp lại Phiếu hẹn trước khi nhận kết quả. – Nhận kết quả. 2. Cách thức thực hiện Trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. 3. Hồ sơ a) Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính (theo mẫu): 01 bản chính. 2. Giấy khai sinh của người cần thay đổi hộ tịch (bản chính đăng ký lần đầu, bản chính đăng ký lại hoặc cấp lại) do cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp (sau khi giải quyết trả lại). 3. Giấy tờ tài liệu cần thiết khác để làm căn cứ cho việc thay đổi như: Quyết định về việc xác định cha, mẹ con; Biên bản họp dòng họ về việc sử dụng họ, tên gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình,… 4. Xuất trình Sổ hộ khẩu gia đình (bản chính). b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ 4. Thời hạn giải quyết Không quá 05 ngày, trong trường hợp phải xác minh thì thời hạn kéo dài thêm không quá 05 ngày. 5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: UBND cấp xã. b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): không. c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. d) Cơ quan phối hợp (nếu có): không. 6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân 7. Yêu cầu hoàn thành mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính (Mẫu STP/HT-2006-TĐCC.1). 8. Phí, lệ phí: không 9. Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hành chính 10. Yêu cầu hoặc điều kiện để được cấp thủ tục hành chính: Việc thay đổi họ, tên, chữ đệm chỉ được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; 2. Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; 3. Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ, con; 4. Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại; 5. Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; 6. Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính; 7. Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Đương sự về nước và cư trú tại xã. Việc thay đổi họ, tên cho người từ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó. 11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: – Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội khoá 11; – Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; – Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; – Quyết định số 127/2007/QĐ-TTg ngày 01/8/2007của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức làm việc vào ngày thứ 7 hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; – Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân; – Quyết địnhsố 01/2006/QĐ-BTP ngày 29/3/2006 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; – Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ; Liên hệ luật sư Nguyễn Nhật Nam để biết thêm chi tiết: 0912.356.575 |