Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư số 39/2014/TT-BTC
  • Thông tư 07/2012/TT-NHNN

1. Hoá đơn được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC thì hoá đơn được quy định là một loại chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hoá cũng như cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật hiện hành.

Cũng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC thì hoá đơn hiện nay bao gồm các loại sau:

– Thứ nhất, hoá đơn giá trị gia tăng. Đây là loại hoá đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương thức khấu trừ khi kinh doanh các hoạt động sau:

+ Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;

+ Hoạt động vận tải quốc tế;

+ Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.

– Thứ hai, hoá đơn bán hàng. Đây là loại hoá đơn thường thấy khi mua bán hàng hoá, sử dụng dịch vụ. Cụ thể được sử dụng cho các đối tượng sau:

+ Cá nhân, tổ chức sử dụng để tính thuế giá trị gia tăng theo phương thức trực tiếp khi bán hàng hoá, dịch vụ trong phạm vi nội địa hoặc xuất khẩu hàng hoá vào khu vực phi thuế quan và những trường hợp khác được xem như xuất khẩu;

+ Cá nhân, tổ chức trong khu phi thuế quan bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ nội địa và giữa các cá nhân, tổ chức trong khu phi thuế quan với nhau. Trong trường hợp này thì trong hoá đơn hàng hoá phải ghi rõ là hoá đơn “dành cho các cá nhân, tổ chức trong khu phi thuế quan”.

– Thứ ba, một số loại hoá đơn được thể hiện dưới dạng khác như: tem, thẻ, phiếu thu tiền…

– Thứ tư, phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng… Những loại hoá đơn này phải được đảm bảo nội dung và hình thức hợp pháp theo thông lệ quốc tế và những quy định tại những văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Thế nào là ngoại tệ?

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 07/2012/TT-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy định về trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì ngoại tệ được xác định đồng tiền của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực.

Theo quy định của Thông tư này thì tỷ giá quy đổi trạng thái của ngoại tệ được áp dụng theo quy định sau:

Thứ nhất, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ: là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố vào ngày báo cáo;

Thứ hai, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác: là tỷ giá bán giao ngay chuyển khoản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vào cuối ngày báo cáo.

3. Doanh nghiệp được phép xuất hóa đơn theo ngoại tệ khi nào?

Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC thì khi lập hoá đơn đồng tiền được ghi trên hoá đơn phải là đồng Việt Nam. Trong trường hợp doanh nghiệp bán hàng, kinh doanh thu được ngoại tệ theo quy định của pháp luật hiện hành thì tổng số tiền thanh toán sẽ được ghi bằng nguyên tệ và có phần chữ được ghi bằng tiếng Việt. Chẳng hạn như hoá đơn ghi: 100 USD- Một trăm đô la Mỹ.

Bên cạnh việc ghi nguyên tệ và có phần chữ được ghi bằng tiếng Việt thì doanh nghiệp bán hàng cần phải ghi trên hoá đơn đồng thời tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại thời điểm lập hoá đơn. Trong trường hợp doanh nghiệp bán hàng và thu về loại ngoại tệ không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì doanh nghiệp ghi hoá đơn phải ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ được Nhà hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá.

Như vậy, doanh nghiệp vẫn được phép xuất hoá đơn theo ngoại tệ trong trường hợp kinh doanh thu ngoại tệ theo quy định pháp luật và phải được ghi số tiền thanh toán bằng nguyên tệ và có phần chữ được ghi bằng tiếng Việt.

 

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!

Công ty Luật Hồng Bàng./.