Công ty Luật Hồng Bàng xin gửi tới quý khách hàng bài viết về Chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận. Để được giải đáp những vướng mắc về các vấn đề pháp lý cũng như tiết kiệm thời gian và công sức của bản thân, xin quý khách liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6575
Nội dung cụ thể của thủ tục hành chính
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC thuộc UBND cấp huyện.
Bước 2: Trong thời hạn (01) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện cáccông việc sau:
+ Xem xét, xác nhận nhu cầu sử dụng đất vào đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất; xác nhận việc chấp hành pháp luật đất đai ở địa phương vào Bản cam kết của hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất; xác nhận và đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ đối với các trường hợp có đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ;
+ Trích lục bản đồ thửa đất xin chuyển mục đích sử dụng (đối với khu vực đã hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính); đối với khu vực chưa hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính hoặc trường hợp xin chuyển mục đích một phần thửa đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội lập bản trích đo địa chính thửa đất;
+ Thông báo công khai tại trụ sở UBND cấp xãvà tổ dân phố, khu dân cư nơi có thửa đất đối với trường hợp xét thấy đủ điều kiện để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong thời gian (15) ngày làm việc;
+ Lập biên bản kết thúc công khai; sau thời gian thông báo công khai nếu không phát sinh khiếu kiện thì lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời gian giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã không quá (10) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện hoặc cần bổ sung hồ sơ thì trong thời gian (03) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do gửi cho người xin chuyển mục đích sử dụng đất biết.
Bước 3: Sau khi nhận được hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc trong thời gian (10) ngày làm việc, cụ thể như sau:
– Nếu hồ sơ không đủ điều kiện thì ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do gửi cho Ủy bannhân dân cấp xã và người xin chuyển mục đích sử dụng đất biết.
– Nếu hồ sơ đủ điều kiện thì thực hiện các bước tiếp theo:
+ Thẩm định sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thẩm tra các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất; kiểm tra hiện trạng sử dụng đất(đối với trường hợp cần phải kiểm tra);
+ Trường hợp thửa đất xin chuyển mục đích sử dụng nằm liền kề khu vực đê, sông, kênh, mương; di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; công trình an ninh, quốc phòng, công trình hạ tầng kỹ thuật như đường điện, cấp thoát nước thì Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (có tọa độ) kèm theo văn bản đề nghị thẩm định sang cơ quan có chức năng như Phòng Kinh tế, Phòng Văn hóa và Thông tin, Ban Chỉ huy quân sự, Công an cấp huyện hoặc các cơ quan quản lý chuyên ngành để được cung cấp thông tin về phạm vi hành lang bảo vệ an toàn.
Thời gian cung cấp thông tin của các Phòng, ban chuyên môn là 05 ngày làm việc kể từ ngày làm việc nhận được trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất kèm theo văn bản thẩm định của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp có văn bản yêu cầu hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất giải trình, bổ sung thì trong thời gian (03) ngày làm việc kể từ ngày làm việc nhận được trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (có tọa độ) kèm theo văn bản xin ý kiến của Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng ban chuyên môn cấp huyện phải có văn bản gửi hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất để yêu cầu giải trình, bổ sung hồ sơ theo quy định đồng thời gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường 01 bản để tổng hợp.
+ Tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan có liên quan. Trường hợp đủ điều kiện thì lập Tờ trình, dự thảo quyết định trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do gửi UBND cấp xã và người xin chuyển mục đích sử dụng đất biết; thời gian thực hiện (05) ngày làm việc kể từ ngày làm việc nhận đủ văn bản cung cấp thông tin của các phòng, ban chuyên môn.
Bước 4: UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụngđất, quy định về nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, quy định cụ thể về quản lý đất đai và quản lý đầu tư xây dựng sau khi chuyển mục đích sử dụng đất; phân công trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyết định; thời gian giải quyết không quá (05) ngày làm việc.
Cách thức thực hiện: Người giao dịch nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC thuộc cấp huyện, lấy phiếu nhận và hẹn trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính – nộp bổ sung hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC thuộc UBND cấp huyện. Khi đến nhận kết quả, người giao dịch phải có phiếu nhận và hẹn trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu – bản chính);
+ Giấy cam kết về việc lựa chọn thửa đất để xác định diện tích trong hạn mức đất ở (theo mẫu); và Giấy cam kết thực hiện các nội dung quy định tạikhoản 3 Điều 37 Quyết định 37/2015/QĐ-UBND ngày làm việc 18/12/2015 (bản chính);
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 17 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 37/2015/QĐ-UBND ngày làm việc 18/12/2015 (bản chính);
+ Trích lục bản đồ địa chính khu đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề với đất ở (trong cùng thửa đất) (Bản sao chứng thực);
+ Văn bản uỷ quyền nộp hồ sơ hoặc nhận kết quả (bản chính – nếu có);
+ Các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (bản sao chứng thực – nếu có);
+ Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất và nộp tiền sử dụng đất (theo mẫu);
+ Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đối với trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ) (bản chính).
* Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
Thời hạn giải quyết:Không quá 30 ngày làm việc (không kể thời gian đối tượng thực hiện thủ tục hành chính xin chuyển mục đích sử dụng đất giải trình, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của các phòng, ban chuyên môn và người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định).
Đối tượng thực hiện TTHC: hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Cơ quan thực hiện TTHC:
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp huyện;
– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phòng Tài nguyên và Môi trường;
– Cơ quan phối hợp: UBND cấp xã, Phòng Kinh tế, Phòng Văn hóa và Thông tin, Ban Chỉ huy quân sự, Công an, Chi cục Thuế cấp huyện.
Kết quả của TTHC: Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của UBND cấp huyện.
Lệ phí:
– Lệ phí trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Các phường thuộc quận, thị xã: 15.000 đồng/lần; Khu vực khác: 7.000 đồng/lần.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn xin giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất(Mẫu số 01 theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất theo Điều37 Quyết định số 37/2015/QĐ-UBND ngày 18/12/2015của UBND Thành phố.
Căn cứ pháp lý của TTHC:
– Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Luật xây dựng ngày 18/6/2014; Luật Nhà ở ngày 25/11/2014; Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25/11/2014; Luật Thủ đô ngày 21/11/2012;
– Các Nghị định Chính phủ số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011; số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013; số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015;
– Các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014;
– Các Thông tư của Bộ Tài chính: số 124/TT-BTC ngày 31/8/2011; số 34/TT-BTC ngày 28/3/2013;
Liên hệ luật sư Nguyễn Nhật Nam để biết thêm chi tiết: 0912.356.575