Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Công ty Luật Hồng Bàng xin gửi tới quý khách hàng bài viết về Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Để được giải đáp những vướng mắc về các vấn đề pháp lý cũng như tiết kiệm thời gian và công sức của bản thân, xin quý khách liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900 – 6575.

Trả lời

Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì:

“1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

2.Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

b) Vợ chồng đang không có con chung;

c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

4.Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản”.

Việc đặt ra điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo sẽ là cơ sở pháp lý nhằm kiểm soát việc mang thai hộ trong một khuôn khổ nhất định. Trong đó có điều kiện của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ. 

+ Đối với bên nhờ mang thai hộ:

Đang tồn tại một quan hệ hôn nhân hợp pháp: Việc quy định điều kiện này nhằm hạn chế diện chủ thể được phép nhờ mang thai hộ. Việc ưu tiên chỉ áp dụng cho cặp vợ chồng vô sinh được phép nhờ mang thai hộ không chỉ xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu được làm cha làm mẹ mà còn vì sự bền vững của gia đình, giảm thiểu sự vi phạm quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng cũng như vì lợi ích của trẻ em được sống trong một môi trường gia đình đầy đủ nhất.

–        Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản: Điều kiện này nhằm xác định việc mang thai hộ là giải pháp cuối cùng khi không còn cách nào khác.

–        Vợ chồng đang không có con chung: Điều kiện này dẫn đến cách hiểu rằng nếu vợ, chồng đã có con riêng nhưng đang không có con chung thì vẫn thuộc trường hợp được nhờ mang thai hộ. Tuy nhiên, nếu vợ chồng không có con riêng nhưng có con chung nhưng con chung đã cho người khác nhận nuôi hoặc con chung mắc những căn bệnh đặc biệt… thì không thuộc diện được nhờ mang thai hộ.

–        Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý: Điều kiện này là rất cần thiết để cặp vợ chồng nhờ mang thai hình dung được toàn bộ quá trình mang thai hộ, những vấn đề phát sinh xung quanh việc mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của mình trong việc mang thai hộ. Từ đó, họ quyết định có thực hiện việc nhờ mang thai hộ hay không? Điều này cũng là tiền đề đảm bảo cho trẻ em sinh ra từ việc mang thai hộ. 

–        Người chồng có tinh trùng, người vợ có noãn được xác định là đảm bảo chất lượng để kết hợp thụ tinh. Điều kiện này nhằm đảm bảo đứa trẻ sinh ra từ việc mang thai hộ phải là đứa con ruột thịt của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ. Từ đó nâng cao trách nhiệm của bên nhờ mang thai hộ đối với quá trình mang thai và sinh con của bên mang thai hộ cũng như trách nhiệm đối với đứa con sinh ra từ việc mang thai hộ.

+ Đối với người mang thai hộ:

–        Là người thân thích cùng hàng với bên vợ hoặc chồng nhờ mang thai hộ: Có nghĩa là người mang thai hộ chỉ có thể là chị em gái ruột, hoặc chị em gái họ. Điều kiện này nhằm đảm bảo mục đích nhân đạo của việc mang thai hộ có thể được thực hiện một cách nghiêm túc nhất. Mặt khác, nếu giữa các bên có quan hệ thân thích cùng hàng với nhau (như anh chị em ruột, anh chị em họ) thì việc xác định tư cách chủ thể, thứ bậc trong gia đình vẫn phù hợp với phong tục tập quán của gia đình Việt Nam.

–        Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần: Điều kiện “đã từng sinh con” nhằm đảm bảo sự trải nghiệm trong việc thực hiện thiên chức của mình, cũng như, tạo ra một tâm lý ổn định cho cả hai bên khi đón chờ đứa trẻ sinh ra từ việc mang thai hộ. Điều kiện chỉ được mang thai hộ một lần nhằm đảm bảo sức khoẻ sinh sản cho người mang thai hộ.

–        Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ.

–        Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý: Điều kiện này cũng tương tự như đối với người nhờ mang thai hộ, giúp cho người mang thai hộ cân nhắc việc có nên thực hiện mang thai hộ người khác hay không.

+ Điều kiện về ý chí của bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ:

Điều kiện về ý chí của các bên trong việc mang thai hộ là điều kiện tiên quyết để việc mang thai hộ được thực hiện một cách tốt nhất.

–        Đảm bảo sự tự nguyện giữa người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ về việc mang thai hộ. Nếu người mang thai hộ đang tồn tại một quan hệ hôn nhân hợp pháp thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng. Đây là điều kiện quan trọng để các bên có tâm lý thoải mái nhất, sẵn sàng đón nhận việc mang thai hộ. Chính điều này là yếu tố quan trọng để ràng buộc trách nhiệm của các bên đối với việc mang thai hộ và là cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện việc mang thai hộ. Bên cạnh đó, khi thực hiện việc mang thai hộ thì bên nhờ mang thai hộ, bên mang thai hộ và các chủ thể có liên quan phải tuân thủ các điều kiện về sinh con theo phương pháp khoa học do pháp luật quy định. Đây là điều kiện mang tính chất chuyên môn trong lĩnh vực y học nhằm đảm bảo sự an toàn cho người mang thai và đứa trẻ sinh ra từ việc mang thai hộ…

CÔNG TY LUẬT HỒNG BÀNG

Trân trọng !