Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh như một loại hình doanh nghiệp. Vậy chính sách áp dụng đối với hợp tác xã có giống như doanh nghiệp hay không, nhất là chính sách về thuế được quy định như thế nào? Công ty Luật Hồng Bàng sẽ tư vấn các quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề này.

1.Căn cứ pháp lý

– Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008.

– Nghị định 218/2013/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thi nhập doanh nghiệp.

– Nghị định 139/2016 NĐ-CP  quy định về lệ phí môn bài.

2. Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008:

“Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.”

Ngoài ra quy định tại Điểm d) Khoản 1 Điều 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định người nộp thuế như sau:

“1. Người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: 

d) Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;”

Như vậy, hợp tác xã có hoạt động kinh doanh sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Số tiền thuế phải nộp = thuế suất x thu nhập chịu thuế (đã trừ thu nhập được miễn thuế).

Khoản 4 Điều 14 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 quy định về ưu đãi thuế suất đối với hợp tác xã:

“4. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20%.”

3. Thuế giá trị gia tăng.

Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng 2008 quy định các loại thuế suất tương ứng 0%, 5%, 10%; Điều này được hướng dẫn bởi khoản 3 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2013 như sau:

Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây: Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; Dịch vụ cấp tín dụng; Chuyển nhượng vốn; Dịch vụ tài chính phái sinh; Dịch vụ bưu chính, viễn thông;Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.

Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây: Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt; Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng; Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác; Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp; Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này; Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá; Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này; Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn; Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo; Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu; Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học; Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim; Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này; Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.

Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại các quy định nêu trên.

4. Lệ phí môn bài.

Điều 2 Nghị định 139/2016 NĐ-CP quy định rõ:

“Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:

2.Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã ( trừ  trường hợp hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp).

Hợp tác xã không thuộc trường hợp được miễn lệ phí môn bài theo điều 3 Nghị định 139/2016 NĐ-CP thì sẽ thực hiện nộp lệ phi môn bài theo quy định tại Điều 4 nghị định này.

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư: Nhật Nam qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!

Công ty Luật Hồng Bàng./.