Công ty cổ phần là doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau (gọi là cổ phần); Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp và có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác (trừ một số trường hợp đặc biệt). Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn. Do sự linh động trong việc huy động vốn, ngày càng có nhiều doanh nghiệp được tổ chức hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần. Vậy cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần được pháp luật quy định ra sao? Công ty Luật Hồng Bàng luôn đi đầu trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp, sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng về vấn đề trên như sau:
I.Cơ sở pháp lý
– Luật doanh nghiệp 2014,
II. Nội dung
Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần được quy định tại Điều 134 Luật doanh nghiệp 2014 quy định, cụ thể:
“1. Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.
2. Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.”
Như vậy, theo quy định của Luật doanh nghiệp, công ty cổ phần có hai cách tổ chức quản lý như sau:
– Cách tổ chức không có Ban kiểm soát:
Cách tổ chức không có Ban kiểm soát chỉ áp dụng trong trường hợp công ty có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần hoặc ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Khi đó cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trong đó:
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có thể là thành viên Hội đồng quản trị.
– Cách tổ chức có Ban kiểm soát:
Trừ các trường hợp trên, công ty cổ phần phải có Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát có chức năng giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.
Các bộ phận khác của công ty Cổ phần có Ban kiểm soát giống như đối với công ty Cổ phần không có Ban kiểm soát.
Để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn, quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT HỒNG BÀNG
Điện thoại: 0912 35 65 75
SĐT tư vấn luật trực tuyến của Luật sư: 1900.6575
Email: Lienheluathongbang@gmail.com
Địa chỉ: Tầng 2, Số 14 Nguyễn Văn Ngọc, Phường Cống Vị, quận Ba Đình, Tp. Hà Nội.
TRÂN TRỌNG!