Với cách nhìn nhận khách quan về thuế, có thể thấy bản chất của thuế là loại quan hệ phân phôi gắn với nhà nước, loại quan hệ giữa nhà nước với người nộp thuế. Bản chất này không thay đổi trong những xã hội có chế độ kinh tế, chính trị khác nhau. Bất kể xã hội nào cũng thể hiện quan hệ thu và nộp như nhau.
Doanh nghiệp do cục thuế quản lý
Theo điểm a, b khoản 2 Điều 3 Thông tư 127/2015/TT-BTC quy định các doanh nghiệp mà Cục thuế quản lý như sau:
Cục Thuế trực tiếp quản lý đối vớicác doanh nghiệp:
1) Doanh nghiệp nhà nước.
Riêng doanh nghiệp có phần vốn góp củanhà nước, Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và quy định tại khoản1 và khoản 2 Điều này để đề xuất phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanhnghiệp;
2) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;Doanh nghiệp dự án BOT, BTO, BT do nhà đầu tư thành lập để thiết kế, xây dựng,vận hành, quản lý công trình dự án và để thực hiện dự án khác theo quy định củapháp luật về đầu tư;
3) Doanh nghiệp hạch toán toàn ngành,doanh nghiệp hoạt động trên nhiều địa bàn (như thủy điện, bưu chính, viễnthông, xây dựng cơ bản…); doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn; doanh nghiệpcó số thu ngân sách được phân bố cho nhiều địa bàn cấp tỉnh hoặc nhiều địa bàncấp huyện trên cùng tỉnh, thành phố được thụ hưởng theo quy định của pháp luật;
4) Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanhthuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù, có tính chất pháp lý phức tạp như: hoạtđộng tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kếtoán, kiểm toán, hoạt động pháp luật, khai khoáng. Cục Thuế căn cứ tình hình thựctế tại địa phương và các nguyên tắc phân công quản lý thuế nêu tại khoản 1 Điềunày để đề xuất phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp;
Người nộp thuế do cục thuế quản lý
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 6 Quyết định 2845/QĐ-BTC quản lý đối với người nộp thuế như sau:
1. Người nộp thuế do Cục Thuế quản lý
Phân công cho Cục Thuế quản lý trực tiếp những người nộp thuế (trừ người nộp thuế, khoản thu do Tổng cục Thuế quản lý quy định tại Điều 5 Quy định này) theo các tiêu chí sau:
a) Đối với doanh nghiệp:
– Doanh nghiệp nhà nước (doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ).
– Doanh nghiệp có vốn nhà nước (doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp khác có quy mô kinh doanh lớn.
Cơ quan thuế xác định quy mô kinh doanh của doanh nghiệp căn cứ vào số vốn điều lệ (công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh), vốn đầu tư (đối với doanh nghiệp tư nhân) trên hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh) do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi đến, hoặc hồ sơ đăng ký thuế đối với doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế để phân công cơ quan thuế quản lý.
Việc xây dựng và phê duyệt tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý theo quy mô vốn của doanh nghiệp được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7 Quy định này.
– Doanh nghiệp dự án hoặc doanh nghiệp trực tiếp thực hiện dự án (trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án) BOT, BTO, BT, BOO, BLT, BTL, O&M theo quy định của pháp luật về đầu tư.
– Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù, như hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng, khai khoáng và ngành nghề kinh doanh khác theo yêu cầu quản lý thuế của từng địa phương.
– Doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thuộc cơ quan cấp trung ương và cấp tỉnh quản lý.
– Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; hoặc doanh nghiệp có quan hệ liên kết, quan hệ với một trong các thành viên góp vốn với doanh nghiệp theo quy định của giao dịch kinh doanh giữa các bên có liên kết đang do Cục Thuế quản lý trực tiếp; doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn.
Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!
Trân trọng!
Công ty Luật Hồng Bàng./.