Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Đăng kí hộ tịch là một trong những thủ tục hành chính cơ bản của công dân. Trong phạm vi bài viết này, Luật Hồng Bàng xin chia sẻ với Quý độc giả một số quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch liên quan đến hôn nhân và gia đình.

1. Cơ sở pháp lý:

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014,
  • Luật Hộ tịch năm 2014,
  • Nghị định 123/2015 về đăng ký hộ tịch.

2. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn:

  • Giấy tờ nộp khi đăng ký kết hôn bao gồm: Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ tùy thân theo quy định như: Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu….
  • Trường hợp đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã có thẩm quyền cấp.
  • Trường hợp đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã có thẩm quyền cấp.
  • Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

3. Đăng ký kết hôn:

Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:

a)Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung;

b)Giấy tờ do cơ quan có thẩmquyền của nước láng giềng cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng;

c)Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trúở khu vực biên giới của công dân nước láng giề

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.

Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Để được tư vấn về các vấn đề thuộc lĩnh vực Hôn nhân và gia đình, quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi.

CÔNG TY LUẬT HỒNG BÀNG

TRÂN TRỌNG!