Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com
Công ty Luật Hồng Bàng xin gửi tới quý khách hàng bài viết về Đăng ký việc nhận cha, mẹ giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam (trường hợp con đã thành niên). Để được giải đáp những vướng mắc về các vấn đề pháp lý cũng như tiết kiệm thời gian và công sức của bản thân, xin quý khách liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6575

Nội dung cụ thể của thủ tục hành chính

1. Trình tự thực hiện

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ

Công dân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ theo đúng quy định.

Bước 2 Tiếp nhận hồ sơ của công dân

a. Địa điểm tiếp nhận:

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

b. Thời gian tiếp nhận:

Trong giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 7 (trừ ngày nghỉ lễ, tết theo quy định).

c. Trình tự tiếp nhận:

Kiểm tra giấy tờ theo quy định pháp luật, người đến nộp hồ sơ phải xuất trình để đối chiếu (nếu có); sự đầy đủ, hợp lệ và nội dung hồ sơ:

1. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì tiếp nhận. Viết Phiếu hẹn giao cho người đến nộp hồ sơ.

2. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ thì viết giấy hướng dẫn người đến nộp hồ sơ thực hiện cho quy định pháp luật.

3. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết, hướng dẫn người đến nộp hồ sơ liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.

Bước 3Xử lý hồ sơ

– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp, công chức Tư pháp – Hộ tịch thẩm tra hồ sơ và tiến hành niêm yết việc nhận cha, mẹ trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã. Sau khi đã thẩm tra hồ sơ và niêm yết có công văn gửi Sở Tư pháp, kèm theo 01 bộ hồ sơ để xin ý kiến.

– Trong thời hạn 15 ngày Sở Tư pháp xem xét hồ sơ xin nhận cha, mẹ và có ý kiến trả lời bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân cấp xã.

+ Trường hợp nội dung công văn của Sở tư pháp đồng ý cho UBND xã làm thủ tục công nhận cha, mẹ, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của Sở Tư pháp, Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ và trao Quyết định cho các bên đương sự .

+ Trường hợp nội dung công văn của Sở Tư pháp không chấp thuận việc đăng ký nhận cha, mẹ UBND xã thông báo bằng văn bản cho đương sự biết.

Bước 4. Trả kết quả cho công dân

a. Địa điểm trả:

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả .

b. Thời gian trả:

Trong giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 7 (trừ ngày nghỉ lễ, tết theo quy định).

c. Trình tự trả:

– Công dân nộp lại Phiếu hẹn.

– Nhận kết quả.

2. Cách thức thực hiện

Trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

3. Hồ sơ

a) Thành phần hồ sơ bao gồm:

1. Tờ khai đăng ký việc nhận cha, mẹ : 01 bản chính (có mẫu).

2. Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con.

3. Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có).

4. Công dân Việt nam xuất trình Giấy chứng minh nhân dân biên giới (trường hợp không có Giấy chứng minh nhân dân biên giới thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh việc thường trú ở khu vực biên giới kèm theo giấy tờ tùy thân khác của đương sự để kiểm tra).

5. Công dân nước láng giềng phải xuất trình giấy tờ tùy thân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước láng giềng cấp cho công dân nước đó thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam (trường hợp không có giấy tờ tùy thân này thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh việc thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam kèm theo giấy tờ tùy thân khác của đương sự để kiểm tra).

b) Số lượng hồ sơ:    02 (bộ)

4. Thời hạn giải quyết

Tối đa không quá 37 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ .

5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: UBND xã (16  xã, có danh sách kèm theo).

b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): không.

c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

d) Cơ quan phối hợp (nếu có): Sở Tư pháp.

6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân

7. Yêu cầu hoàn thành mẫu đơn, mẫu tờ khai: Có

8. Phí, lệ phí: không

9. Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hành chính

10. Yêu cầu hoặc điều kiện để được cấp thủ tục hành chính:

a. Người nhận và người được nhận là cha, mẹ, con phải còn sống vào thời điểm đăng ký nhận cha, mẹ, con.

b. Việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp.

11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội khóa 11;

– Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;

– Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;

– Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;

– Quyết định số 127/2007/QĐ-TTg ngày 01/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức làm việc vào ngày thứ 7 hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính;

– Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân;

– Quyết định số 01/2006/QĐ-BTP ngày 29/3/2006 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;

– Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháphướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;

– Công văn số 2091/BTC-CST ngày 25/02/2008 của Bộ Tài chính về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chỉnh phủ về việc tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.

Liên hệ luật sư Nguyễn Nhật Nam để biết thêm chi tiết: 0912.356.575