Mỗi loại đất khác nhau sẽ được phân loại dựa trên chức năng, mục đích sử dụng và được gán cho các tên gọi khác nhau. Các nhà đầu tư hoặc người mua đất cần phải nắm chắc những phân loại của pháp luật về các loại đất. Để hiểu hơn về vấn đề này, Luật Hồng Bàng kính mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý:
Luật đất đai năm 2013
Việc xác định loại đất theo quy định tại Điều 11 Luật đất đai năm 2013 căn cứ sau đây:
Điều 11. Căn cứ để xác định loại đất
Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
|
Đất nông nghiệp |
Đất phi nông nghiệp |
Khái niệm |
Đất nông nghiệp là loại đất được Nhà nước giao cho người dân để phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng |
Đất phi nông nghiệp là loại đất không được sử dụng cho mục đích nông nghiệp như: đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp, đất ở nông thôn, đất ở đô thị và các loại đất khác có mục đích sử dụng không dùng để làm nông nghiệp. |
Hình thức sử dụng đất |
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (Điều 54 Luật đất đai 2013). Đây là hình thức chủ yếu Nhà nước cho thuê đất (Điều 56 Luật đất đai 2013) |
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (Điều 54 Luật đất đai 2013). Đây là hình thức chủ yếu Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (Điều 55 Luật đất đai 2013). Đây là hình thức chủ yếu. Nhà nước cho thuê đất (Điều 56 Luật đất đai 2013) |
Các nhóm đất |
a) Đất trồng cây hàng năm b) Đất trồng cây lâu năm; c) Đất rừng sản xuất; d) Đất rừng phòng hộ; đ) Đất rừng đặc dụng; e) Đất nuôi trồng thuỷ sản; g) Đất làm muối; h) Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ; |
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; d) đất xây dựng khu công nghiệp; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đ) Đất sử dụng vào mục đích công cộng e) Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; g) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; k) Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ; |
Mục đích |
hiểu đơn giản là loại đất chỉ được phép sử dụng vào mục đích sản xuất, làm nông nghiệp như trồng cây hoa màu, nuôi trồng thủy hải sản, lương thực thực phẩm. |
là đất không được sử dụng với mục đích sản xuất nông nghiệp, mà là loại đất dùng để ở, để xây dựng nhà cửa, các công trình phục vụ đời sống dân sinh khác. |
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất |
+Từ đất nông nghiệp khi đủ điều kiện thì có thể chuyển đổi mục đích sử dụng thành đất phi nông nghiệp, và được sử dụng vào mục đích để làm đất ở. + Có thể chuyển đổi đất nông nghiệp có mục đích này sang đất nông nghiệp sử dụng cho mục đích khá |
+ Không thể chuyển đổi đất từ phi nông nghiệp sang nông nghiệp + Chỉ có thể chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp không dùng để ở sang đất ở…hoặc loại đất phi nông nghiệp khác. |
Ngoài hai loại đất chính và thường thấy như trên, Luật đất đai cũng đề cập tới một loại đất là Đất chưa sử dụng. Đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng; bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây. Loại đất này gồm các đất như:
-Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên;
-Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên vùng đồi, núi;
-Núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây.
Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn, vui lòng liên hệ trực tiếp với: Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư: Nguyễn Nhật Nam qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!
Trân trọng!
Công ty Luật Hồng Bàng./.