Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Luật sư phụ trách

Luật sư Nguyễn Đức Trọng
Luật sư tranh tụng

Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua hình thức đầu tư góp vốn, mua cổ phần, hay phần góp vốn của tổ chức kinh tế, đầu tư theo hình thức hợp đồng hay thực hiện dự án đầu tư.

Luật đầu tư 2014 quy định cụ thể về các trường hợp, trình tự thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư. Các dự án đầu tư có nhà đầu tư nước ngoài và trong một số trường hợp khác bắt buộc phải có giấy phép đầu tư. Đặc biệt, trong một số trường hợp, dự án đầu tư phải tiến hành xin chủ trương đầu tư trước khi xin giấy phép đầu tư.

Công ty luật Hồng Bàng với đội ngũ luật sư có kinh nghiệm và chuyên môn cao xin cung cấp tới Qúy khách hàng dịch vụ tư vấn thủ tục quyết định chủ trương đầu tư tại Việt Nam. Đảm bảo mọi thủ tục được thực hiện một cách nhanh nhất và chính xác nhất

  1. Căn cứ pháp lý

– Luật đầu tư 2014;

– Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015;

– Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT.

  1. Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội

Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo pháp luật về đầu tư công, Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:

– Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:

  • Nhà máy điện hạt nhân;
  • Chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên.

– Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;

– Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;

– Dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

  1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ

Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:

– Dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
  • Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không;
  • Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia;
  • Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí;
  • Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược, casino;
  • Sản xuất thuốc lá điếu;
  • Phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu kinh tế;
  • Xây dựng và kinh doanh sân gôn;

– Dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên;

– Dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài;

– Dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.

  1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:

– Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;

– Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

Đối với những án đầu tư trên thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.

  1. Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư

5.1 Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh

– Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;

– Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;

– Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;

– Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

– Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

– Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;

– Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

5.2. Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ

Đối với dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, ngoài những hồ sơ ở mục 4.1 còn cần thêm:

– Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có);

– Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường.

5.3. Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội

Đối với dự án đầu tư thuốc diện quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, ngoài những hồ sơ ở mục 4.1 còn cần thêm:

– Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có);

– Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường;

– Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;

– Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có).

  1. Thời gian

– Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: 51 ngày

– Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng chính phủ: 66 ngày

– Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội: Theo Chương trình và kỳ họp của Quốc hội

  1. Ưu đãi khi chọn dịch vụ tại Luật Hồng Bàng

– Miễn phí 3 tháng báo cáo thuế cho công ty của Qúy khách hàng

– Giảm 10% khi mua token để kê khai thuế qua mạng

– Tư vấn cho Khách hàng về đặt in hóa đơn

– Miễn phí lập tờ khai thuế môn bài và các tờ khai thuế khác.

– Hỗ trợ thiết kế logo công ty chỉ với giá 1.000.000 đồng

– Hỗ trợ thiết kế website giá rẻ cho công ty với giá chỉ 500.000 đồng

– Đến tận nơi gặp khách hàng để tư vấn và chuẩn bị hồ sơ

– Cam kết đúng thời gian thực hiện

– Hỗ trợ miễn phí cho doanh nghiệp trọn đời về vấn đề pháp lý

  1. Quy trình tư vấn

– Tiếp nhận yêu cầu tư vấn pháp lý trong quá trình thự hiện dự án đầu tư của khách hàng bằng các hình thức như: trực tiếp đến văn phòng; qua Email, điện thoại, hoặc Tư vấn trực tuyến qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575. Hoặc gọi ngay cho Luật sư qua hotline: 0912.35.65.75

– Gửi yêu cầu cung cấp thông tin, báo giá dịch vụ tư vấn và hợp đồng dự thảo.

– Tư vấn trực tiếp về các vấn đề pháp lý liên quan.

– Ký kết hợp đồng và thực hiện công việc đại diện theo ủy quyền.