Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp. Doanh nghiệp chế xuất – EPE (Export Processing Enterprise) là doanh nghiệp nằm trong khu chế xuất (cả thành lập và hoạt động) hoặc không nằm trong khu chế xuất nhưng xuất khẩu toàn bộ sản phẩm sản xuất được. Nhà nước có chính sách hỗ trợ và ưu đãi phát triển EPE thông qua ưu đãi về thuế.
Sau đây, để nhà đầu tư có cái nhìn rõ hơn về các chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất, Luật Hồng Bàng xin gửi tới Khách hàng tư vấn như sau
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 82/2018/ND-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- Thông tư 219/2013/TT-BTC về thuế giá trị gia tăng (Điều 2)
- Thông tư 78/2014/TT-BTC (liên quan đến Thuế thu nhập doanh nghiệp, Điều 19 Khoản 4)
- Thông tư 151/2014/TT-BTC (liên quan đến Thuế thu nhập doanh nghiệp Điều 6)
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP (liên quan đến ưu đãi tiền sử dụng đất, điểm b Khoản 3 Điều 19)
- Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
Chính sách ưu đãi thuế
Doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định đối với khu vực hải quan riêng, khu phi thuế quan, trừ các quy định riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ: Khoản 4 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định và hướng dẫn thi hành luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chế xuất còn được miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới .
Doanh nghiệp chế xuất được hưởng mức thuế suất 17% kể từ 01/01/2016, khi doanh nghiệp chế xuất thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn.
Và bản thân doanh nghiệp chế xuất cũng là một doanh nghiệp thuộc địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn theo quy định tại Mục 55 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP.
(Xem Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP, nay là Phụ lục II Nghị định 118/2015/NĐ-CP (Điều 66 Nghị định 118/2015/NĐ-CP).
Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ: Khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC về thuế giá trị gia tăng
“Điều 4. Đối tượng không phải nộp thuế GTGT:
- Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.”
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Doanh nghiệp chế xuất không phải chịu VAT đối với hàng hóa bán ra và dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan
Đối với doanh nghiệp chế xuất khi bán hàng hóa cho doanh nghiệp nội địa thì doanh nghiệp chế xuất phải kê khai nộp thuế Giá trị gia tăng với cơ quan thuế địa phương.
Thuế xuất nhập khẩu
Căn cứ: điểm c khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu 2016
Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác thì không phải là đối tượng chịu thuế.
Doanh nghiệp chế xuất nằm trong khu phi thuế quan, do đó sẽ không phải chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp trên.
- Doanh nghiệp chế xuất, người bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối với vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam.
- Thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo pháp luật về hải quan.
- Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này và các trường hợp không làm thủ tục hải quan do Bộ Tài chính quy định.
- Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.
- Cán bộ, công nhân viên làm việc trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất khi mang ngoại hối từ nội địa Việt Nam vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất và ngược lại không phải khai báo hải quan.
- Doanh nghiệp chế xuất khi được phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.
Tiền sử dụng đất
Căn cứ: Điểm b Khoản 3 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP
“3. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sau thời gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
b) Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn”
Doanh nghiệp chế xuất được miễn tiền thuê đất trong 07 năm
Dịch vụ Luật Hồng Bàng cung cấp
Luật Hồng Bàng là công ty đã có 10 năm kinh nghiệm tư vấn trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài, thuế và tài chính. Chúng tôi đã hỗ trợ rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài, song hành cùng họ trong suốt quá trình thực hiện các dự án, hoạt động đầu tư tại Việt Nam đặc biệt trong lĩnh vực thuế.
Luật Hồng Bàng sẽ đồng hành cùng khách hàng, cung cấp các dịch vụ tư vấn và hỗ trợ về thuế cho doanh nghiệp chế xuất bao gồm:
- Tư vấn toàn diện quá trình thực hiện đầu tư trong khu chế xuất, vấn đề thuế đối với doanh nghiệp chế xuất;
- Dịch vụ đăng ký cấp mã số thuế doanh nghiệp;
- Dịch vụ kê khai thuế nhà thầu theo từng lần phát sinh, theo tháng;
- Dịch vụ quyết toán thuế doanh nghiệp;
- Dich vụ xác nhận nghĩa vụ thuế doanh nghiệp;
- Dịch vụ thực hiện các thủ tục thuế khác.Tiến hành xác lập, thực hiện giao dịch được ủy quyền, thường xuyên thông báo diễn biến và đề xuất các ý kiến mới (lưu ý: nếu có điều chỉnh, bổ sung nội dung ủy quyền thì phải lập thành văn bản mới);
- Bàn giao kết quả công việc sau khi thực hiện thành công công việc được ủy quyền.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề này. Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75, 0912.35.53.53 hoặc gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: info@hongbanglawfirm.com
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!
Trân trọng!
Công ty Luật Hồng Bàng./.