ĐIÊU KIỆN, THỦ TỤC THU HỒI GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ?
Cơ sở pháp lý:
- Luật Đầu tư năm 2014.
- Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Chính Phủ về hướng dẫn Luật Đầu tư.
ĐIỀU KIỆN THU HỒI GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ?
Theo quy định tại Điều 41 Luật Đầu tư năm 2014, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động.
Theo đó, dự án đầu tư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
- Nhà đầu tư ra quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.
- Chấm dứt theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ của doanh nghiệp.
- Dự án đầu tư hết thời hạn hoạt động.
- Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp bị cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc Thủ tướng Chính Phủ quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động.
- Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư nhưng không thực hiện các thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời gian 6 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư đó nữa.
- Dự án đầu tư đã bị ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không thể liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư.
- Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đầu tư mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo đúng tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
- Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.
Khi đủ các điều kiện trên, các cơ quan nhà nước sẽ thực hiện thủ tục thu hồi giấy phép đầu tư. Theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định 118/2015/NĐ-CP, các cơ quan sau có thẩm quyền thu hồi giấy phép đầu tư gồm:
Sở Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đầu tư trong trường hợp:
- Các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tại những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế: có thẩm quyền thu hồi giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, bao gồm:
- Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư có thẩm quyền thu hồi giấy phép đầu tư trong trường hợp:
- Dự án đầu tư được thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Dự án đầu tư thực hiện đồng thời ở cả trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
Được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định 118/2015/NĐ-CP:
– Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư: nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
– Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm b, c Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư: nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
– Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại các Điểm d, đ, e, g và h Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.
Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn, vui lòng liên hệ trực tiếp với: Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư: Nguyễn Nhật Nam qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!
Trân trọng!
Công ty Luật Hồng Bàng./.