Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Luật sư phụ trách

Luật sư Nguyễn Đức Trọng
Luật sư tranh tụng

Nhà đầu tư có thể chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài vì nhiều lý do khác nhau, như vậy các trường hợp nào được quyền chấm dứt dự án đầu tư và các trình tự, thủ tục liên quan khi thực hiện chấm dứt đầu tư ra nước ngoài là gì? Luật Hồng Bàng kính mời bạn đọc theo dõi bài viết sau đây:

Căn cứ pháp lý:

– Luật Đầu tư số 67 ngày 26 tháng 11 năm 2014;

– Nghị định 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài;

– Thông tư số 03/2018/TT-BKHĐT ngày 17/10/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài.

CÁC TRƯỜNG HỢP CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI?

Chấm dứt hoạt động dự án đầu tư nước ngoài được quy định trong Luật đầu tư 2014 Điều 62 như sau:

Điều 62. Chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài

  1. Dự án đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
  2. Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
  3. Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
  4. Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
  5. Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;

Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà dự án đầu tư không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận, hoặc quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án đầu tư không được triển khai;

  1. Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ đầu tư;
  2. Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư không có văn bản báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư;
  3. Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
  4. Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.

HỒ SƠ CHẤM DỨT DỰ ÁN ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI?

Khi có đủ những căn cứ nói trên, Nhà đầu tư phải thực hiện các thủ tục chấm dứt/giải thể dự án tại nước ngoài trước, tiến hành thanh lý, chuyển toàn bộ khoản thu sau thanh lý về nước, giải quyết mọi vấn đề liên quan đến dự án tại nước ngoài. Sau khi thực hiện xong, Nhà đầu tư có thể nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bộ kế hoạch và đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Hồ sơ sẽ bao gồm 01 bộ hồ sơ có các giấy tờ:

  • Văn bản đề nghị chấm dứt về hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo mẫu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
  • Bản gốc của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
  • Quyết định về chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo thẩm quyền quy định tại Điều 57 của Luật Đầu tư (bản gốc hoặc có thể bản sao hợp lệ);
  • Tài liệu chứng minh nhà đầu tư đã hoàn thành được việc thanh lý dự án (bản gốc hoặc có thể bản sao hợp lệ).

Nếu hồ sơ đã hoàn thiện, Bộ kế hoạch và đầu tư sẽ ra quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

QUY TRÌNH THANH LÝ TÀI SẢN TẠI NƯỚC NGOÀI CHUYỂN VỀ VIỆT NAM

Ngay sau khi kết thúc dự án đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.

Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến kết thúc việc thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển về nước toàn bộ các khoản thu còn lại từ việc thanh lý dự án đầu tư.

Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều này, chậm nhất trước ngày hết hạn nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không quá một lần và không quá 06 tháng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trả lời nhà đầu tư về việc gia hạn thời hạn chuyển về nước toàn bộ các khoản thu còn lại từ việc thanh lý dự án đầu tư.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hoàn tất việc thanh lý dự án đầu tư tại nước ngoài và chuyển về nước toàn bộ các khoản thu còn lại từ việc thanh lý dự án đầu tư (nếu có), nhà đầu tư làm thủ tục chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài.

Đối với trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài do Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài, trước khi thực hiện việc chấm dứt dự án và chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn, vui lòng liên hệ trực tiếp với: Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư: Nguyễn Nhật Nam qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!

Công ty Luật Hồng Bàng./.