Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Luật sư phụ trách

Luật sư Nguyễn Đức Trọng
Luật sư tranh tụng

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN LẦN 2?

Hiện nay, việc kết hôn lần hai trong xã hội không phải là hiếm gặp. Tuy nhiên, thủ tục về đăng ký kết hôn lần hai lại có sự khác biệt nhất định so với lần đầu. Để hiểu rõ thêm về vấn đề này, Luật Hồng Bàng kính mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây:

CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN ĐĂNG KÝ KẾT HÔN LẦN 2:

Theo quy định tại Luật Hộ tịch năm 2014, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn lần hai là:

UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ (Khoản 1 Điều 17) UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam (Khoản 1 Điều 37)
Cùng hộ tịch Việt Nam đăng ký kết hôn tại Việt Nam – Công dân Việt Nam với người nước ngoài;

– Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;

– Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;

 

 

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN LẦN 2

Như vậy theo quy định khi đi làm thủ tục đăng ký kết hôn hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, ngoài ra Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định khi đăng ký kết hôn cần phải xuất trình thêm những giấy tờ tài liệu sau:

 

1/ Giấy tờ cần nộp

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp;

– Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Riêng người nước ngoài khi đăng ký kết hôn thì cần phải nộp các giấy tờ nêu tại Điều 30 Nghị định 123 gồm:

– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; Nếu nước ngoài không cấp thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn;

– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân;

– Bản sao hộ chiếu;

2/ Giấy tờ cần xuất trình

Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp. Các chứng từ này vẫn phải còn hiệu lực.

Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trong trường hợp kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì ngay sau khi ký vào Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, công chức tư pháp, hộ tịch trao ngay cho hai bên nam, nữ.

3/ Lệ phí

Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí đăng ký kết hôn do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Vì vậy, ngoài trường hợp được miễn lệ phí đăng ký kết hôn tại Điều 11 Luật Hộ tịch giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì các trường hợp khác sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh của từng địa phương quyết định mức lệ phí cụ thể.

Trên đây là thủ tục cho người muốn đăng ký kết hôn lần 2, Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn, vui lòng liên hệ trực tiếp với: Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư: Nguyễn Nhật Nam qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!

Công ty Luật Hồng Bàng./.