Căn cứ pháp lý
– Luật các tổ chức tín dụng 2010
– Văn bản hợp nhất 48/VBHN-NHNN năm 2019 hợp nhất Thông tư quy định về cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là gì?
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Điều kiện về hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Theo khoản 3 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng hợp nhất, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;
– Chủ sở hữu là công ty TNHH một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn;
– Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định;
– Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh phù hợp.
– Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;
– Hoạt động dự kiến xin phép thực hiện tại Việt Nam là hoạt động được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;
– Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có hoạt động lành mạnh, đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có, tình hình tài chính, các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
– Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài.
– Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm tuân thủ các quy định về vốn…
Điều kiện đối với ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Theo Điều 11 VBHN 48/VBHN-NHNN, ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Ngân hàng mẹ có tổng tài sản ít nhất tương đương 20 tỷ USD vào năm liền trước năm nộp hồ sơ xin Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;
– Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác của nước nguyên xứ trong vòng 05 năm liên tiếp…;
– Có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng từ mức ổn định trở lên…;
– Có lãi trong 05 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ xin Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;
– Được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ đánh giá đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn, các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác… vào năm liền kề năm nộp hồ sơ xin Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép.
Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!
Trân trọng!
Công ty Luật Hồng Bàng./.