Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Công ty Luật Hồng Bàng xin gửi tới quý khách hàng bài viết về Kế toán chịu trách nhiệm, rủi ro như thế nào? Để được giải đáp những vướng mắc về các vấn đề pháp lý cũng như tiết kiệm thời gian và công sức của bản thân, xin quý khách liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900 – 6575.

  1. Trách nhiệm của kế toán:

Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 của Quốc hội, có giá trị hiệu lực vào ngày 01/01/2017 có quy định về trách nhiệm của người kế toán tại khoản 3 Điều 51 như sau:

– Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán.

Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 55 Luật này có quy định về trách nhiệm của kế toán trưởng như sau:

– Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán.

– Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật này.

– Lập báo cáo tài chính tuân thủ chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.

  1. Rủi ro của kế toán

Nghề kế toán thường phải đối mặt với các rủi ro liên quan đến các vấn đề về tài chính. Khi quyết toán hay làm báo cáo, kế toán thường không tránh khỏi những sai lầm, cho dù chỉ là một lỗi nhỏ cũng có thể ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp. Kế toán viên hay thậm chí kế toán trưởng cũng có thể gánh trách nhiệm tài chính rất lớn.

Những rủi ro kế toán thường mắc phải bao gồm:

* Hồ sơ báo cáo quyết toán thuế:

– Thiếu bảng kê tài liệu quyết toán thuế (liệt kê danh sách tài liệu đính kèm theo nhằm tránh thất lạc).

– Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ miễn giảm do ưu đãi đầu tư nhưng quên hoặc không biết cách hạch toán và báo cáo quyết toán với ngành thuế; hoặc chờ ngành thuế đến điều tra để xác định số thuế được miễn giảm.

– Không thiết lập đầy đủ tài liệu về tài sản cố định, mua sắm TSCĐ không có hoá đơn hợp lệ.

– Thiếu bảng ghi tên tiền lương; hạch toán chi phí tiền lương nhưng thiếu hợp đồng lao động; bảng lương không có người ký nhận.

* Nộp thuế:

– Ghi nhầm tên người nộp là tên cá nhân đi phạt tiền (Phải ghi tên pháp nhân Doanh nghiệp).

– Không nắm rõ các qui định về thời hạn đóng thuế của từng sắc thuế để chủ động nộp đúng thời hạn, dẫn đến bị ngành thuế nhắc nộp và bị phạt do nộp muộn.

– Không ghi rõ tài khoản của ngành thuế, thiếu quan tâm đến ý nghĩa của những mã hiệu mục lục ngân sách nhà nước có liên quan (cấp, chương, loại, khoản, muc, tiểu mục) để ghi cho đúng trên giấy phạt tiền vào ngân sách nhà nước.

– Không lập tờ khai nộp cho ngành thuế Khi nảy sinh khoản phải nộp (không thuộc các loại thuế thông thường).

* Hoàn thuế GTGT:

Hồ sơ chứng minh hàng xuất khẩu :

– Sự sai biệt giữa hoá đơn và tờ khai Hải quan, giữa hoá đơn và chứng từ thanh toán không được thuyết minh rõ ràng;.

– Thiếu chứng từ thanh toán hợp pháp đối với hàng xuất khẩu .

– Không có sự xác nhận của Hải quan tại ô 47 của tờ khai Hải quan .

Văn thư đề nghị hoàn thuế (mẫu 10/GTGT) không xác định mình thuộc đối tượng cụ thể nào được hoàn thuế (xuất khẩu hay âm luỹ kế 3 tháng v.v…).

Bảng kê khai tổng hợp số thuế nảy sinh đề nghị hoàn lại không khớp với số thuế giá trị gia tăng đã kê khai ở hàng tháng (do đó phải điều chỉnh lại tài liệu đã kê khai nhầm trước khi lập tài liệu hoàn thuế).

Văn thư đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng do Phó giám đốc hoặc người được uỷ quyền ký tên không được xem là hợp lệ.

Số hiệu tài khoản và tên ngân hàng đã ghi danh thuế không đúng với tài khoản dùng để đề nghị chuyển số tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn.

* Hạch toán kế toán

– Doanh nghiệp đã không hạch toán phụ trách giảm số dư nợ, không hạch toán đồng thời vào tài khoản phải thu phải trả ngay sau khi lập đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng mà vẫn để số thuế này được tiếp tục khấu trừ cho kỳ sau.

– Ngay sau khi nhận được quyết định xử lý, phạt… của ngành thuế, doanh nghiệp không thực hiện hạch toán ngay vào sổ sách kế toán hiện hành, phụ trách số dư các tài khoản thanh toán với ngân sách khác biệt với số liệu của ngành thuế.

– Sổ sách kế toán áp dụng máy vi tính : Định kỳ hàng tháng không in ra toàn bộ sổ sách nảy sinh hoặc sổ đã in ra không được đánh số trang, không có giám đốc và kế toán trưởng ký; không tự đóng dấu giáp lai.

CÔNG TY LUẬT HỒNG BÀNG

TRÂN TRỌNG!