Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Ngày 17 tháng 6 năm 2020, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV đã thông qua Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2020. Các quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020 được coi là có nhiều điểm mới, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong giai đoạn gia nhập thị trường nói riêng và trong quá trình đầu tư, kinh doanh nói chung.

Trước tiên, chúng ta không thể phủ nhận được những tác động tích cực của Luật Doanh Nghiệp 2014 với bằng chứng là những con số, số liệu thống kê đáng nể. Năm 2018, cả nước có 131.275 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 1.478.101 tỷ đồng tăng gấp 1,75 về số lượng và 3,4 lần về số vốn đăng ký so với năm 2014. Luật Doanh nghiệp 2014 và các nghị định hướng dẫn thi hành đã đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi, thúc đẩy hoạt động thành lập, phát triển và mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy vậy, trong thời kỳ phát triển mới, một số nội dung của Luật Doanh nghiệp 2014 đã không còn phù hợp và thậm chí còn tạo gánh nặng về chi phí, về thời gian trong quá trình tuân thủ của doanh nghiệp. londoni fogadóiroda Bên cạnh đó, một số quy định cần được sửa đổi, hoàn thiện để phù hợp với các luật ban hành gần đây, để nâng cấp môi trường kinh doanh theo yêu cầu của Chính phủ, nâng cao chất lượng hoạt động doanh nghiệp đạt chuẩn khu vực và quốc tế.

Chúng tôi xin tổng hợp các điểm mới của Luật Doanh nghiệp sửa đổi năm 2020 tới Quý bạn đọc như sau:

Quy định về thông báo mẫu dấu

Luật Doanh nghiệp sửa đổi năm 2020 không còn quy định nghĩa vụ của doanh nghiệp phải thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh nữa.

  • Theo đó, khi thực hiện đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp không cần đăng tải mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nữa.
  • Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ doanh nghiệp hoặc quy chế do doanh nghiệp hoặc đơn vị của doanh nghiệp có dấu ban hành. william hill fogadóiroda Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch hành chính và dân sự theo quy định của pháp luật có liên quan. eredmények tippmix
  • Doanh nghiệp được toàn quyền quyết định loại dấu; số lượng, hình thức và nội dung con dấu của của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác.

Quy định về hộ kinh doanh

Luật Doanh nghiệp sửa đổi năm 2020 không còn quy định về hộ kinh doanh mà sẽ ban hành một Luật riêng để điều chỉnh.

Hộ kinh doanh trước trước đây được quy định tại Chương VIIa Luật Doanh nghiệp 2014. Xuất phát từ thực tế số hộ kinh doanh ở Việt Nam là rất lớn so với các doanh nghiệp, bên cạnh đó bản chất, cách thức và quy mô hoạt động của hộ kinh doanh cũng rất khác so với doanh nghiệp. Do vậy, việc xây dựng một luật riêng điều chỉnh hoạt động của hộ kinh doanh là rất cần thiết.

Trong thời gian chưa có luật riêng điều chỉnh cho hộ kinh doanh, Chính phủ sẽ đưa ra các hướng dẫn liên quan đến thủ tục đăng ký và hoạt động đối với hộ kinh doanh.

Quy định về đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp

Luật Doanh nghiệp sửa đổi năm 2020 quy định một một số đối tương bị cấm thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam.

Theo khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2020, tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của luật về cán bộ, công chức, viên chức;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
  • Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
  • Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng, thuế;
  • Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
  • Như vậy, so với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp sửa đổi năm 2020 bổ sung thêm 01 đối tượng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp là “Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự”.

Quy định về tỷ lệ vốn trong doanh nghiệp Nhà nước

Luật Doanh nghiệp sửa đổi năm 2020 sửa đổi quy định liên quan đến thay đổi tỷ lệ vốn góp trong doanh nghiệp Nhà nước.

Theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2020: “Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này”.

Cụ thể, Điều 88 Luật Doanh nghiệp sửa đổi năm 2020 quy định khái niệm doanh nghiệp Nhà nước theo các loại doanh nghiệp có sở hữu Nhà nước với các mức độ sở hữu khác nhau:

1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:

  1. a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
  2. b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên, trừ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Theo đó, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm:

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con;
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết bao gồm:

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ tập đoàn kinh tế, tổng công ty hoặc trong nhóm công ty mẹ – công ty con.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

Quy định về thời hạn sở hữu cổ phần phổ thông

Luật Doanh nghiệp sửa đổi năm 2020 bỏ quy định liên quan đến thời hạn sở hữu cổ phần phổ thông.

Theo đó, so với Luật Doanh nghiệp 2014, không còn quy định rằng cổ đông hoặc nhóm cổ đông phải sở hữu cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng để bảo đảm việc thực hiện các quyền của cổ đông không làm ảnh hưởng đến việc điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

  • Cụ thể, theo khoản 2 Điều 115 Doanh nghiệp sửa đổi 2020, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên (thay vì 10% so với Luật Doanh nghiệp 2014) hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:
    • Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty;
    • Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong một số trường hợp;
    • Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết;
    • Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp sửa đổi năm 2020 và Điều lệ công ty.
  • Mặc dù chưa hoàn thành hết được các mục tiêu đã đề ra trong quá trình soạn thảo, Luật Doanh nghiệp sửa đổi năm 2020 được đánh giá là một thành công trong công tác hoàn thiện khung thể chế và pháp luật của Việt Nam nói chung cũng như pháp luật về Doanh nghiệp nói riêng.
  • Dự kiến sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, Luật Doanh nghiệp sửa đổi năm 2020 hứa hẹn sẽ đem lại nhiều thành tựu trong quá trình thực thi pháp luật.

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn, vui lòng liên hệ trực tiếp với: Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư: Nhật Nam qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!

Công ty Luật Hồng Bàng./.