Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán và thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới hình thức khác.
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú (cụ thể cách xác định thu nhập tính thuế và mức thuế suất) đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là hoàn toàn khác nhau.
Theo đó, để xác định được chính xác số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi chuyển nhượng cổ phần, người nộp thuế cần xác định việc chuyển nhượng cổ phần là hoạt động chuyển nhượng phần vốn góp hay chuyển nhượng chứng khoán.
1. Chuyển nhượng cổ phần là hoạt động chuyển nhượng phần vốn góp hay chuyển nhượng chứng khoán?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC), thu nhập từ chuyển nhượng vốn đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
…
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.”
Đồng thời, Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cổ phiếu như sau:
“Điều 121. Cổ phiếu
1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó…”
Từ quy định trên có thể thấy: Trường hợp chuyển nhượng cổ phần của bạn sẽ áp dụng theo quy định về thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán để tính thuế thu nhập cá nhân.
2. Chuyển nhượng cổ phần áp dụng mức thuế suất thuế TNCN là bao nhiêu?
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC): Cá nhân cư trú chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Như vậy, thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần sẽ áp dụng mức thuế suất là 0,1% khi tính thuế thu nhập cá nhân.
3. Các tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần?
Khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định về cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân cư trú như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%
Trong đó, giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
– Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
– Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
Như vậy, thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần sẽ áp dụng cách tính thuế nêu trên để xác định số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho cơ quan thuế.
Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75, hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!
Trân trọng!