Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Công ty Luật Hồng Bàng xin gửi tới quý khách hàng bài viết về Người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. Để được giải đáp những vướng mắc về các vấn đề pháp lý cũng như tiết kiệm thời gian và công sức của bản thân, xin quý khách liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6575.

Trả lời

Khi được nhà nước giao đất, cho thuê đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà Luật đất đai 2013 quy định:

  1. Các khoản tài chính đất

Theo quy định tại điều 107 – Luật đất đai 2013, đưa ra các khoản tài chính mà người sử dụng đất phải có nghĩa vụ thực hiện đối với cơ quan nhà nước. Đối với mỗi một hình thức sử dụng đất khác nhau thì sẽ có 1 khoản tài chính nhất định. Khoản tài chính như một công cụ đảm bảo việc sử dụng đất một cách hiệu quả của người sử dụng đất:

– Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;

– Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê;

– Thuế sử dụng đất;

– Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;

– Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;

– Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;

– Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

  1. Thời điểm tính tiền sử dụng đất, thuê đất

Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ điều 108 – Luật đất đai 2013:

  1. Hình thức nộp

Nhà nước thuê đất, sửu dụng đất theo hình thức nào thì sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính theo nghĩa vụ đó. Có hai hình thức sau đây:

– Nộp tiền sử dụng đất, thuê đất hằng năm

– Nộp tiền sử dụng đất, thuê đất một lần

  1. Trường hợp được miễn, trừ tiền thuê đất, sử dụng đất

Đối với một số trường hợp nhất định thì người sử dụng đất sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với diện tích đát mà mình đang sử dụng. Xét về mặt kinh tế biện pháp khuyến khích việc thuê đất, sử dụng đất vào những lĩnh vực nhằm phát triển kinh tế. Xét về mặt xã hội biện pháp ưu tiên đối với những đối tượng khó khăn như vậy đảm bảo mọi người có nhu cầu sử dụng đất thì đều có cơ hội sử dụng đất. Căn cứ điều 110 – Luật đất đai 2013

– Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;

– Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

– Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;

– Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;

– Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;

– Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp;

– Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Các trường hợp được miễn, trừ tiền thuê đất sử dụng đất không nhiều nhưng cũng khái quát hết được mọi trường hợp. Đảm bảo cho nhu cầu sử dụng đất của cá nhân, tổ chức cũng như đảm bảo việc sử dụng đất một cách hiệu quả nhất.

Các khoản tài chính là nghĩa vụ của người sử dụng đất, đây cũng là nguồn thu cho ngân sách nhà nước, vì vậy giữa cá nhân, tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ một cách nghiêm túc nhất, đồng thời cơ quan có thẩm quyền tiến hành thu đúng đối tượng và đúng thời điểm.

Việc thu tiền sử dụng đất được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Nghị định 45/2014/NĐ-CP và được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 135/2016/NĐ-CP.

CÔNG TY LUẬT HỒNG BÀNG

Trân trọng !