Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Đối với người lao động cao tuổi, người sử dụng lao động khi giao kết hợp đồng lao động với họ cần phải có một số lưu ý nhất định. Để giúp quý khách hiểu thêm về những quy định của pháp luật về việc giao kết hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi, Luật Hồng Bàng xin cung cấp tư vấn như sau:

1.Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật lao động năm 2012
  • Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 1 năm 2015 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.
  • Nghị định số 148/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định s 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hưng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
  • Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động
  • Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

2. Lao động cao tuổi theo Bộ luật lao động năm 2012 là như thế nào?

Theo quy định về tuổi nghỉ hưu tại Điều 187 Bộ luật lao động năm 2012 thì lao động cao tuổi bao gồm:

  • Khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
  • Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thuộc danh mục do Chính phủ quy định có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi
  • Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại khoản nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi

3. Lưu ý về hợp đồng lao động với lao động cao tuổi

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 05/2015/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP quy định về hợp đồng lao động với lao động cao tuổi như sau:

  • Khi người sử dụng lao động có nhu cầu và người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật thì hai bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
  • Khi người sử dụng lao động không có nhu cầu hoặc người lao động cao tuổi không có đủ sức khỏe thì hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

4. Lưu ý thời gian làm việc của người lao động cao tuổi 

Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 166 Bộ luật lao động năm 2012 thì:

2. Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

3. Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian

5. Lưu ý về công việc của người lao động cao tuổi

Theo khoản 3 điều 167 Bộ luật lao động năm 2012 thì “Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao tuổi, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ”.

Theo khoản 1 điều 11 Nghị định 45/2013/NĐ-CP thì việc sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Người lao động cao tuổi có kinh nghiệm, tay nghề cao với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên; được cấp chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp luật;
  • Người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành đối với nghề, công việc;
  • Sử dụng có tính thời điểm; không quá 05 năm đối với từng người lao động;
  • Phải khám sức khỏe định kỳ ít nhất 02 lần trong một năm;
  • Có ít nhất 01 người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm việc.

Ngoài ra, người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.

6. Lưu ý về vấn đề đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Căn cứ theo khoản 9 điều 123 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì “Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc“. Theo khoản 3 Điều 186 Bộ Luật lao động quy định: “Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định”. Vậy

  • Đối với người lao động cao tuổi được hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xác hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hàng năm theo quy định của pháp luật.
  • Đối với người lao động cao tuổi không được hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng thì người lao động trích tiền lương của người lao động để đóng phần do người lao động phải đóng và tự dùng tiền của người sử dụng lao động để đóng phần do người sử dụng lao động phải đóng theo quy định của pháp luật.

Trên đây là những ý kiến tư vấn về vấn đề mà quý khách hàng quan tâm.

MỌI THẮC MẮC QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT HỒNG BÀNG ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN CHI TIẾT:

CÔNG TY LUẬT HỒNG BÀNG

Điện thoại: 0912 35 65 75 – 0968 35 65 75 (Luật sư Nhật Nam)

Tổng đài tư vấn trực tuyến: 1900 6575