Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Cho dù công ty hoạt động theo mô hình nào thì cũng phải có chức danh Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Giám đốc/tổng giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh của công ty dựa trên quyền hạn, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Việc nắm vững những quy định trên góp phần giúp cho giám đốc/tổng giám đốc góp phần thực hiện tốt công tác quản lý doanh nghiệp. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm của Công Ty Luật Hồng Bàng sẽ giúp bạn hiểu và nắm rõ hơn các quy định của pháp luật về chức danh Giám đốc/Tổng giám đốc công ty TNHH một thành viên
1.Bổ nhiệm chức danh Giám đốc/Tổng giám đốc
Trong cơ cấu tổ chức của công ty TNHH một thành viên, đối với mô hình chủ sở hữu là tổ chức thì Giám đốc/Tổng giám đốc được bổ nhiệm hoặc cũng có thể được thuê bởi hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty. Ngoài ra, chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên khác trong hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty có thể kiêm luôn chức danh Giám đốc/Tổng giám đốc. Còn đối với mô hình chủ sở hữu là cá nhân, Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Nhiệm kỳ của Giám đốc/Tổng giám đốc không quá 05 năm kể từ ngày được bổ nhiệm
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc/Tổng giám đốc
Giám đốc/Tổng giám đốc chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty đồng thời họ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, Giám đốc/Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
- Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
- Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
- Tuyển dụng lao động;
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ công ty và hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
3. Tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc/Tổng giám đốc
Để một cá nhân có thể đảm nhiệm chức danh Giám đốc/Tổng giám đốc thì họ phải đảm bảo các điều kiện như sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức; Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam. Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh
- Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác
4. Giám đốc công ty TNHH một thành viên có được làm giám đốc công ty TNHH khác không?
Căn cứ vào các quy định của pháp luật doanh nghiệp về tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc cũng như quyền góp vốn, mua phần vốn góp thì không có quy định nào đề cập đến nội dung cấm giám đốc công ty TNHH một thành viên không được làm giám đốc công ty khác. Do đó, khi một cá nhân đang là Giám đốc của công ty thì vẫn có thể làm giám đốc của một công ty khác chỉ cần họ đáp ứng được đầy đủ những điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp năm 2014. Đây chính là điểm mới của Luật doanh nghiệp 2014 so với 2005 khi đã bãi bỏ đi quy định “Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác”. Điều này đã góp phần tạo điều kiện tự do kinh doanh của cá nhân trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, đồng thời sẽ đáp ứng được các yêu cầu của các doanh nghiệp lớn
Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư: Nhật Nam qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!
Trân trọng!
Công ty Luật Hồng Bàng./.