Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Căn cứ pháp lý

  • Luật Doanh nghiệp 2020;
  • Luật phá sản 2014

Tài sản của doanh nghiệp bao gồm những gì?

Tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán

– Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã có tại thời điểm Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản;

– Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản;

– Giá trị của tài sản bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm;

– Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai;

– Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

– Tài sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu;

– Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh

– Tài sản quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Phá sản 2014

– Tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh; trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung thì phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đó được chia theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật có liên quan.

Xử lý tài sản của doanh nghiệp khi phá sản

Để được công nhận là phá sản, doanh nghiệp phải đáp ứng đồng thời cả 02 điều kiện sau:

  • Mất khả năng thanh toán;
  • Bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.

Trong đó, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp; không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng; kể từ ngày đến hạn thanh toán

Trường hợp doanh nghiệp vẫn có tài sản để thanh toán các khoản nợ. Xử lý tài sản của doanh nghiệp khi phá sản theo quy định tại theo Điều 65 Luật Phá sản 2014 gồm:

Bước 1: Kiểm kê

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản; doanh nghiệp mất khả năng thanh toán phải tiến hành kiểm kê và xác định giá trị tài sản đó; trong trường hợp cần thiết thì phải có văn bản đề nghị Thẩm phán gia hạn; nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.

Việc xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Phân chia tài sản

Sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị tài sản của doanh nghiệp; thứ tự phân chia tài sản sẽ được thực hiện như sau:

  • Chi phí phá sản;
  • Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế đối với người lao động; quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
  • Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích; phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
  • Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ;
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân;

Như vậy, khi xử lý tài sản của doanh nghiệp khi phá sản; tài sản của doanh nghiệp sẽ được kiểm kê giá trị; và phân chia theo thứ tự khi doanh nghiệp phá sản.

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!

Công ty Luật Hồng Bàng./