Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Nếu như thời kì hôn nhân (thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân) có ý nghĩa trong việc xác định thời điểm phát sinh tài sản chung thì nguồn gốc tài sản có ý nghĩa xác định cụ thể những tài sản nào thuộc về tài sản chung của vợ chồng. Trong phạm vi bài viết, Luật Hồng Bàng chia sẻ với Quý độc giả một số quy định của pháp luật về tài sản chung hợp nhất giữa vợ, chồng.

1. Cơ sở pháp lý:

  • Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

2. Một số quy định của pháp luật về tài sản chung hợp nhất vợ, chồng:

  • Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  • Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  • Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
  • Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ, chồng thỏa thuận. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau: Bất động sản; động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

CÔNG TY LUẬT HỒNG BÀNG

TRÂN TRỌNG!