Căn cứ pháp lý
- Luật doanh nghiệp 2020
- Luật phá sản 2014
Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản khi nào?
Theo quy định hiện hành , doanh nghiệp sẽ bị tòa án tuyên phá sản trong các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp bị Tòa án tuyên bố phá sản theo thủ tục rút gọn.
- Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;
- Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản thì Tòa án nhân dân sẽ xem xét, ra quyết định tuyên bố phá sản.
+ Khi Hội nghị chủ nợ tổ chức không thành công. Các trường hợp được coi là tổ chức không thành bao gồm:
- Khi Hội nghị chủ nợ đã bị hoãn 1 lần mà khi triệu tập lại vẫn không đáp ứng đủ điều kiện hợp lệ;
- Không thông qua được Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ;
+ Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi doanh nghiệp hoặc không tổ chức được Hội nghị chủ nợ để thông qua phương án phục hồi.
+ Khi Hội nghị chủ nợ thông qua được Nghị quyết trong đó có kết luận đề nghị tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
+ Sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định; doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì Tòa án ra quyết định tuyên bố Phá sản.
Thứ tự thanh toán sau sau khi phá sản
Theo quy định luật phá sản 2014, thứ tự ưu tiên thanh toán sẽ được sắp xếp như sau:
+ Chi phí phá sản;
+ Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
+ Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
Như vậy, theo quy định hiện hành người lao động sẽ là những người được ưu tiên thanh toán trước rồi mới đến chủ nợ của doanh nghiệp. Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp chia thành chủ nợ có bảo đảm và không có bảo đảm. Đối với chủ nợ có bảo đảm mà khoản bảo đảm không đủ thì phần nợ còn thiếu sẽ được phân chia như chủ nợ không có bảo đảm.
Sau khi đã thanh toán hết các nghĩa vụ mà vẫn còn tài sản thì phần tài sản còn lại đó sẽ thuộc về chủ doanh nghiệp; cổ đông; thành viên hợp danh; thành viên công ty TNHH.
Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!
Trân trọng!
Công ty Luật Hồng Bàng./.