Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Công ty Luật Hồng Bàng xin gửi tới quý khách hàng bài viết về Thủ tục khen thưởng đối ngoại. Để được giải đáp những vướng mắc về các vấn đề pháp lý cũng như tiết kiệm thời gian và công sức của bản thân, xin quý khách liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6575

Nội dung cụ thể của thủ tục hành chính

Trình tự thực hiện:

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ:Các huyện, thị xã thành phố, Sở, Ban, Ngành chuẩn bị hồ sơ theo quy định.

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ:

– Địa điểm:  Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh.

-Thời gian:  Trong giờ hành chính các ngày làm việc theo qui định.

– Trình tự:  Cán bộ phòng nghiệp vụ công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ theo qui định:

+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, cán bộ Công chức phòng Nghiệp vụ ký biên bản giao nhận hồ sơ với người nộp.

+ Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ thì cán bộ Công chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người đến nộp hồ sơ làm lại hồ sơ theo qui định.

Bước 3. Xử lý hồ sơ:

-Phòng nghiệp vụ thẩm định hồ sơ, trường hợp hồ sơ có yêu cầu bổ sung, thì trong thời hạn 3 ngày làm việc (kể từ ngày nhận hồ sơ), phòng Nghiệp vụ có trách nhiệm thông báo cho các đơn vị nộp hồ sơ được biết để bổ sung.

– Căn cứ vào kết quả thẩm định hồ sơ, phòng Nghiệp vụ tổng hợp báo cáo kết quả thẩm đinh với lãnh đạo Ban thi đua – Khen thưởng tỉnh.

– Xin ý kiến Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách.

– Phòng Nghiệp vụ hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch ký Quyết định khen thưởng.

* Đối với những trường hợp khen cao (Bằng khen của Chính phủ, Huân, Huy chương), Phòng Nghiệp vụ tổ chức:

+Xin ý kiến của Trực UBND;

+ Xin ý kiến của Trực Hội đồng nhân dân;

+Xin ý kiến của Trực Tỉnh uỷ;

– Phòng Nghiệp vụ tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh ký Tờ trình, danh sách đề nghị khen thưởng và hoàn tất hồ sơ gửi Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.

Bước 4. Trả kết quả:

– Địa điểm: Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh.

– Thời gian:  Trong giờ hành chính các ngày làm việc theo qui định.

– Trình tự:

+ Thông báo cho các đơn vị được khen thưởng đến nhận Quyết định khen thưởng, hiện vật khen thưởng và tiền thưởng;

+ Bộ phận Văn phòng có trách nhiệm lập danh sách cấp phát chế độ khen thưởng theo qui định;

+ Cán bộ cấp phát chế độ khen thưởng kiểm tra giấy giới thiệu, chứng minh nhân dân của người nhận; người nhận ký nhận vào danh sách cấp phát tiền và hiện vật khen thưởng.

Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở Ban Thi đua –Khen thưởng tỉnh.

Hồ sơ.

a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:

– Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh (không có mẫu, 01 bản chính);

– Biên bản xét duyệt của các cơ quan, đơn vị, Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh (không có mẫu, 01 bản chính);

– Báo cáo thành tích của các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng. (có mẫu, 01 bản chính);

– Tóm tắt thành tích của các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng. (Không mẫu, 01 bản chính).

b) Số lượng hồ sơ: 02 bộ.

Thời hạn giải quyết: Không qui định thời gian.

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định:

– Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh;

– Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ ;

– Chủ tịch nước tặng Huân, Huy chương.

b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Ban thi đua – Khen thưởng tỉnh.

d) Cơ quan phối hợp (nếu có): Ban thi đua – Khen thưởng Trung ương khi có khen cao.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Yêu cầu hoàn thành mẫu đơn, mẫu tờ khai: Áp d ụng Mẫu số 8- Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng Huân chương Hữu nghị, Huy chương Hữu nghị, Huân chương Lao động, bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (cho tập thể cá nhân người nước ngoài).

Phí, lệ phí: Không.

Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính:

– Quyết định khen thưởng;

– Bằng khen, khung và tiền thưởng.

Yêu cầu hoặc điều kiện để được cấp thủ tục hành chính:

Những tập thể, cá nhân người nước ngoài và tỉnh ngoài.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

– Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

– Luật Thi đua, khen thưởng số:15/2003/QH ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật thi đua, khen thưởng có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004;

– Nghị định số: 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

– Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thưởng;

–  Công văn hướng dẫn số 1668/BTĐKT-VP ngày 28/8/2007 của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương về việc hướng dẫn thực hiện báo cáo thành tích, giấy chứng nhận.

Liên hệ luật sư Nguyễn Nhật Nam để biết thêm chi tiết: 0912.356.575