Những cá nhân nào được phép thực hiện việc thành lập doanh nghiệp? Nếu được phép thành lập doanh nghiệp thì có thể thành lập nhiều doanh nghiệp được không? Đây hiện còn đang là thắc mắc của không ít người và để tìm lời giải đáp cho câu hỏi trên, Công ty Luật Hồng Bàng sẽ tư vấn cho quý khách hàng bằng các quy định của pháp luật hiện hành.
Căn cứ pháp lý
Luật Doanh nghiệp năm 2020
Thành lập doanh nghiệp là gì?
Dưới góc độ kinh tế thì thành lập doanh nghiệp được hiểu là việc chuẩn bị đầy đủ các điều kiện như vốn, dây chuyền sản xuất, thiết bị nói chung, đội ngũ nhân viên, nhà xưởng,… để thực hiện việc kinh doanh.
Dưới góc độ pháp lý thì thành lập doanh nghiệp được hiểu là việc thực hiện các thủ tục pháp lý về mặt giấy tờ tại các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền. Đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì thủ tục và thời gian giải quyết sẽ khác nhau.
Ý nghĩa của thành lập doanh nghiệp
Ý nghĩa đối với nhà nước
Thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh là các hoạt động thể hiện sự bảo hộ của nhà nước bằng pháp luật đối với các chủ thể thực hiện các hoạt động kinh doanh. Đăng ký kinh doanh giúp cho nhà nước nắm bắt được các yếu tố, số liệu kinh doanh, từ đó đưa ra các chính sách, biện pháp kịp thời và hợp lý để điều chỉnh những vấn đề này nếu cần. Có như vậy mới đảm bảo được một nền kinh tế tiên tiến phát triển nhưng vẫn luôn bám sát nội dung đường lối và chủ trương của nhà nước đề ra.
Ý nghĩa đối với chủ thể doanh nghiệp
Khi thực hiện việc thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp được thừa nhận về mặt pháp luật và có quyền thực hiện việc đăng ký kinh doanh dưới sự bảo vệ của luật pháp. Với việc pháp luật thừa nhận thành lập doanh nghiệp, nghĩa là doanh nghiệp có cơ sở pháp lý chắc chắn để yêu cầu nhà nước đảm bảo cho các quyền lợi và lợi ích chính đáng của mình để có thể yên tâm hoạt động kinh doanh.
Ý nghĩa đối với xã hội
Việc thành lập doanh nghiệp công khai với cộng đồng và xã hội về sự tồn tại của doanh nghiệp đó. Đó cũng chính là phương thức quảng cáo hiệu quả nhằm tìm kiếm đối tác và khách hàng phù hợp.
Ý nghĩa đối với nền kinh tế
Thực hiện đăng ký kinh doanh thành công đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ có tư cách là một thành phần trong cơ cấu kinh tế và góp phần cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung của cả nước.
Như vậy, thành lập doanh nghiệp không chỉ đem lại các quyền lợi và lợi ích cho người chủ doanh nghiệp mà còn góp phần vào việc quản lý, phát triển đất nước. Do đó, có thể nói rằng thành lập doanh nghiệp vừa là nhu cầu tất yếu cũng vừa là đòi hỏi mang tính nghĩa vụ đối với mỗi doanh nghiệp trong sự phát triển kinh tế chung của cả nước.
Những đối tượng được phép thành lập doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp năm 2020 không có quy định về điều kiện chủ thể được phép thực hiện việc thành lập doanh nghiệp. Thay vào đó, luật này quy định phạm vi những chủ thể không có quyền thực hiện việc thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Cụ thể như sau:
– Các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước cho việc thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
– Những người là cán bộ, công chức, viên chức được điều chỉnh theo quy định cụ thể tại Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
– Những người là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ trường hợp là người được cử làm đại diện theo ủy quyền để thực hiện công việc quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
– Các cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định về Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức và quản lý dưới loại hình là công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ của luật này, trừ trường hợp là người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
– Cá nhân là người chưa thành niên; người bị hạn chế, bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong việc nhận thức và làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật;
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định cụ thể của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Nếu cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu thì người thực hiện việc đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp.
– Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định cụ thể tại Bộ luật Hình sự.
Một cá nhân được thành lập mấy doanh nghiệp?
Với quy định nêu trên, ta có thể hiểu là nếu cá nhân, tổ chức mà không thuộc phạm vi không có quyền thực hiện việc thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam thì có thể thực hiện thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với từng loại hình doanh nghiệp mà pháp luật có những quy định cụ thể về việc thành lập như sau:
– Đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân (Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020): Mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Cùng với đó, chủ doanh nghiệp tư nhân không đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Doanh nghiệp tư nhân không có quyền góp vốn thực hiện thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
– Đối với loại hình công ty hợp danh (Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020): Thành viên hợp danh không được phép làm chủ doanh nghiệp tư nhân và không được phép làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ khi được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại trong công ty.
– Đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty cổ phần: Một cá nhân có thể được thực hiện thành lập nhiều Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc nhiều Công ty cổ phần.
Trên đây là toàn bộ bài viết của chúng tôi về Thành lập doanh nghiệp. Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như tiếp cận dịch vụ của chúng tôi, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau:
Liên hệ trực tiếp với Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75;
Gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6575;
Gửi thư yêu cầu dịch vụ qua email: info@hongbanglawfirm.com
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!