Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thị trường chứng khoán Việt Nam trở nên ngày càng sôi động. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán không ngừng tăng lên. Trong đó, không thể không kể tới Công ty chứng khoán và vai trò của nó trên thị trường chứng khoán. Sau đây, Công ty Luật Hồng Bàng xin tư vấn về các điều kiện để thành lập Công ty chứng khoán (CTCK) như sau:
Điều 59 Luật chứng khoán năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2010 quy định: “Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán[…]. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.” Như vậy, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) là cơ quan nhà nước duy nhất có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho CTCK.
Do lĩnh vực kinh doanh của công ty chứng khoán có nhiều rủi ro, phức tạp, ảnh hưởng đến lợi ích của công chúng nên pháp luật quy định điều kiện thành lập rất chặt chẽ. Pháp luật Việt Nam quy định các doanh nghiệp muốn được UBCKNN cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán cần đáp ứng được những điều kiện sau:
1.Điều kiện về hình thức pháp lý
Khoản 1 Điều 59 Luật chứng khoán quy định: “Công ty chứng khoán […] được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp.” Có thể thấy, pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới cho phép CTCK thành lập dưới hai hình thức là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH.
2.Điều kiện về trụ sở và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán
Điểm a khoản 1 Điều 62 Luật chứng khoán quy định: “Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị”.
3.Điều kiện về vốn
Điểm b khoản 1 Điều 62 Luật chứng khoán quy định: “Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ”. Như vậy, pháp luật đặt ra yêu cầu về vốn pháp định với CTCK. Do CTCK có hình thức pháp lý là CTCP hoặc công ty TNHH nên nó phải tuân thủ quy định của pháp luật đối với các loại doanh nghiệp này. Ngoài ra, đối với từng hoạt động kinh doanh chứng khoán mà CTCK thực hiện thì vốn pháp định tại thời điểm thành lập công ty lại khác nhau và tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.
Quy định này được làm rõ tại Nghị định số 58/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán. Khoản 1 Điều 71 Nghị định này quy định về vốn pháp định của CTCK như sau:
“1. Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam là:
a) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
b) Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.”
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều này cũng quy định: “Trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ đề nghị cấp phép.”
4.Điều kiện về nhân sự
Điểm c khoản 1 Điều 62 Luật chứng khoán quy định: “Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 60 và khoản 1 Điều 61 của Luật này phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.” Để được thành lập, CTCK phải có đội ngũ những người quản lý và số nhân viên được trang thiết bị cơ bản về kinh doanh chứng khoán. Có danh sách dự kiến về nhân sự công ty, trong đó có tối thiểu 03 người hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép thành lập và hoạt động (Điều 3 Thông tư số 210/2012/TT-BTC).
5.Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu CTCK
Theo Thông tư số 210/2012/TT-BTC ngày 30/11/2012 hướng dẫn về việc thành lập và hoạt động công ty chứng khoán thì:
-CTCK thành lập theo hình thức CTCP hoặc công ty TNHH hai thành viên trở lên phải có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức đáp ứng quy định tại Thông tư này, trong đó có ít nhất 01 thành viên là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức nước ngoài.
-CTCK thành lập theo hình thức công ty TNHH một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức nước ngoài.
– Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức nước ngoài sở hữu tối thiểu 30% vốn điều lệ của CTCK.
– Cổ đông, thành viên sở hữu từ 10% trở lên vốn cổ phần hoặc phần vốn góp của một CTCK và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó không được góp vốn trên 5% số cổ phần hoặc phần vốn góp của một CTCK khác;
-CTCK thành lập và hoạt động tại Việt Nam không được góp vốn thành lập CTCK khác tại Việt Nam.
6.Điều kiện đối với cá nhân, tổ chức tham gia góp vốn thành lập CTCK
- Điều kiện đối với cá nhân tham gia góp vốn thành lập CTCK
-Là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định pháp luật và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn thành lập CTCK;
-Chỉ được sử dụng vốn của chính mình để góp vốn, không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác;
-Cá nhân tham gia góp vốn phải chứng minh khả năng góp vốn bằng tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi có trong tài khoản ngân hàng. Giá trị tiền tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp vào CTCK và thời điểm xác nhận của ngân hàng tối đa không quá 30 ngày tính đến ngày hồ sơ đề nghị thành lập CTCK đã đầy đủ.
- Điều kiện đối với tổ chức tham gia góp vốn thành lập CTCK
-Hoạt động kinh doanh phải có lãi trong 2 năm liền trước năm góp vốn thành lập CTCK, không có lỗ luỹ kế đến thời điểm góp vốn thành lập CTCK.
-Có tư cách pháp nhân; không đang trong tình trạng hợp nhất, sáp nhập… và không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
-Trường hợp là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, CTCK tham gia góp vốn:
+ Không đang trong tình trạng kiểm soát hoạt động, kiểm soát đặc biệt hoặc các tình trạng cảnh báo khác.
+ Đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được tham gia góp vốn, đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
-Trường hợp là các tổ chức kinh tế khác tham gia góp vốn:
+ Có thời gian hoạt động tối thiểu là năm (05) năm liên tục liền trước năm tham gia góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán
+ Vốn chủ sở hữu sau khi trừ đi tài sản dài hạn tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp
+ Vốn lưu động tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp.
-Chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp lệ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành, không được sử dụng vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn.
7.Về điều kiện khác
Bên cạnh các điều kiện ở trên, pháp luật chứng khoán còn có các quy định khác đối với vấn đề thành lập và hoạt động của CTCK. Ví dụ: Theo quy định chung, CTCK phải có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và phát triển ngành chứng khoán; CTCK chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán…
Dịch vụ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán
Với đội ngũ Luật sư và chuyên viên pháp lý cao cấp, chúng tôi luôn tự tin sẽ mang lại cho khách hàng dịch vụ hoàn hảo, chuyên nghiệp, uy tín. Khách hàng hãy liên hệ ngay với Công ty chúng tôi theo địa chỉ sau khi muốn tiến hành thủ tục xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán.
Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư: Nhật Nam qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!
Trân trọng!
Công ty Luật Hồng Bàng./.