Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Căn cứ pháp lý

  • Luật kinh doanh bất động sản 2014;
  • Luật các tổ chức tín dụng 2010

1. Quy định về hoạt động kinh doanh bất động sản?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 thì việc kinh doanh bất động sản được quy định là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng, xây dựng bất động sản, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. Ngoài những hoạt động trên thì kinh doanh bất động sản có được thực hiện thông qua dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản, dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc thực hiện quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lời.

Tóm lại, hoạt động kinh doanh bất động sản là một hoạt động đầu tư vốn vào bất động sản để nhằm mục đích sinh lời. Tuy nhiên, việc kinh doanh bất động sản cũng cần phải đáp ứng những nguyên tắc cụ thể được quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014. Cụ thể như sau:

– Mọi hoạt động kinh doanh bất động sản đều phải được thực hiện bình đẳng trước pháp luật. Theo nguyên tắc này thì các bên được tự do thỏa thuận thông qua hợp đồng dựa trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau và không trái quy định của pháp luật;

– Kinh doanh bất động sản phải thực hiện công khai, minh bạch và trung thực. Theo đó, không được tư vấn, môi giới một bất động sản nhưng lại bàn giao một bất động sản khác với mục đích lừa dối khách hàng để sinh lời;

– Bất động sản được đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản năm 2014;

– Cá nhân, tổ chức có quyền kinh doanh bất động sản ngoài phạm vi bảo vệ quốc phòng, an ninh theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Các tổ chức tín dụng có được kinh doanh bất động sản không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 thì tổ chức tín dụng được quy định là một loại hình doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Theo quy định này thì tổ chức tín dụng được xác định bao gồm: ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

Theo quy định tại Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 thì tổ chức tín dụng được hoạt động theo hình thức sau:

– Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần;

– Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ;

– Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn;

– Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn;

– Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã;

– Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn;

Kinh doanh bất động sản được xác định là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Theo đó, việc tổ chức tín dụng có được phép kinh doanh bất động sản hay không còn phải xác định xem tổ chức tín dụng có đảm bảo được các điều kiện được thực hiện hoạt động kinh doanh bất động sản không.

Vậy tổ chức tín dụng có thuộc nhóm đối tượng được kinh doanh bất động sản hay không? Căn cứ theo quy định tại Điều 132 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2020 thì tổ chức tín dụng không thuộc nhóm đối tượng được phép kinh doanh bất động sản, chỉ trừ một số trường hợp được quy định sau:

– Mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng;

– Cho thuê một phần trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết, thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng;

– Nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ vay thế chấp. Theo đó, trong thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng phải có trách nhiệm bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động sản này để bảo đảm tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định và mục đích sử dụng tài sản cố định quy định tại Điều 140 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.

Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức tín dụng không được phép thực hiện hoạt động kinh doanh bất động sản. Việc hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản của các tổ chức tín dụng chỉ đặt ra trong trường hợp làm địa điểm kinh doanh, kho tàng phục vụ cho hoạt động tín dụng; cho thuê phần bất động sản là trụ sở chưa sử dụng hết và thực hiện xử lý tài sản đảm bảo là bất động sản trong các khoản vay của khách hàng. Ngoài 03 trường hợp nếu trên, nếu tổ chức tín dụng có hoạt động kinh doanh bất động sản khác là thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật có liên quan trong lĩnh vực này.

 

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!

Công ty Luật Hồng Bàng./.