Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp năm 2020;
- Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.
Nội dung tư vấn
Hộ kinh doanh là gì?
Theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, khái niệm hộ kinh doanh được hiểu như sau:
- Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh; người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
- Hộ gia đình sản xuất nông; lâm; ngư nghiệp; làm muối và những người bán hàng rong; quà vặt; buôn chuyến; kinh doanh lưu động; kinh doanh thời vụ; làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh. Trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Ủy ban nhân dân tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
Điều kiện thành lập hộ kinh doanh cá thể
Để thực hiện thủ tục thành lập hộ kinh doanh cá thể cần đáp ứng những yêu cầu về điều kiện như sau:
- Chủ thể thành lập hộ kinh doanh phải là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi; có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ và các hộ gia đình. Khác với quyền thành lập doanh nghiệp thì người nước ngoài không có quyền thành lập hộ kinh doanh.
- Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân; thành viên hợp danh của công ty hợp danh; trừ trường hợp có sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
- Hộ kinh doanh phải kinh doanh những ngành, nghề không bị cấm kinh doanh. Ngành, nghề bị cấm kinh doanh có thể thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế – xã hội của các quốc gia; và cam kết của Việt Nam với quốc tế về mở cửa thị trường đầu tư kinh doanh.
- Hộ kinh doanh phải chuẩn bị vốn; tài sản vì hộ kinh doanh được thành lập với nghề nghiệp là kinh doanh nên bắt buộc phải có tài sản ban đầu
- Điều kiện về tên của hộ kinh doanh. Tên của hộ kinh doanh phải bao gồm hai thành tố là loại hình hộ kinh doanh và tên riêng của hộ kinh doanh. Tên riêng được viết bằng chữa cái trong bảng chữ cái tiếng Việt; có thể kèm theo chữ số, kí hiệu.
- Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh. Tên riêng của hộ kinh doanh không dược trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi huyện.
Ai có quyền thành lập hộ kinh doanh cá thể?
Chủ thể có quyền thành lập hộ kinh doanh bao gồm cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Các chủ thể không được phép thành lập hộ kinh doanh cá thể được quy định tại khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP bao gồm:
– Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Một người có thể đăng ký nhiều hộ kinh doanh không?
Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh được quy định tại Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
– Cá nhân; thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:
- Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
– Cá nhân; thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn; mua cổ phần; mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
– Cá nhân; thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân; thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Như vậy, đối chiếu với quy định nêu trên. Có thể thấy, pháp luật hiện hành cho phép mỗi cá nhân chỉ được đăng ký tối đa một hộ kinh doanh. Một người không thể đăng ký nhiều hộ kinh doanh.
Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!
Trân trọng!