1. Khuyến mại là gì? Những hành vi khuyến mại nào bị cấm trong công ty TNHH 2 thành viên?
1.1 Khuyến mại là gì?
Theo Khoản 1 Điều 88 Luật Thương mại năm 2005 định nghĩa:
Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
Đồng thời theo Điều 92 của Luật này, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong số các hình thức sau để tổ chức khuyến mại: đưa hàng hóa mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền; tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền…
Như vậy, khuyến mại là hình thức dành cho khách hàng những lợi ích nhất định nhằm xúc tiến thương mại, mang lại lợi ích cho khách hàng và doanh nghiệp.
1.2. Những hành vi khuyến mại nào bị cấm trong công ty TNHH 2 thành viên?
Là phương thức kích cầu mua sắm và tăng lợi nhuận trong kinh doanh được pháp luật cho phép, nhưng pháp luật cũng nghiêm cấm một số hành vi nhất định trong hoạt động khuyến mại để tránh gây mất an toàn trật tự xã hội, hạn chế cạnh tranh không lành mạnh.
Cụ thể, theo Điều 100 Luật Thương mại 2005, những hành vi bị cấm thực hiện trong hoạt động khuyến mại là:
– Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
– Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
– Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
– Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
– Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.
– Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.
– Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
– Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
– Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
– Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật này.
2. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
2.1. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại quy định rõ: Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá trị của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức:
- Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
- Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền, không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố;
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi.
2.2. Tổng giá trị khuyến mại
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định: Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền hoặc tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
2.3. Mức giảm tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về mức giảm tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.
3. Mức phạt hành chính hành vi vi phạm về khuyến mại
Mức xử phạt hành chính hành vi vi phạm về khuyến mại được quy định tại Điều 33 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
* Hình phạt chính:
- Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 24 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các nghị định xử phạt VPHC lĩnh vực hóa chất ; điện lực; hoạt động thương mại, dầu khí;
- Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1;
- Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2;
- Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3.
* Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b, c và đ khoản 3 Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.
* Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và điểm 1 khoản 2 Điều này.
Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75, hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!
Trân trọng!