Căn cứ pháp lý
- Luật doanh nghiệp 2020
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP
- Nghị định 126/2020/NĐ-CP
- Thông tư 151/2014/NĐ-CP
Tạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế?
Tạm ngừng kinh doanh có thể hiểu là công ty tạm thời ngừng hoạt động trong một thời gian nhất định. Trong thời gian tạm ngừng; công ty không thực hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh, sản xuất nào. Sau khi hết thời hạn tạm ngừng, công ty tiếp tục quay trở về hoạt động bình thường.
Thanh thuế được hiểu là thực hiện những hoạt động thanh tra, kiểm tra; giám sát của cơ quan thuế đối với những hoạt động có liên quan đến việc phát sinh nghĩa vụ thuế; và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế của các công ty doanh nghiệp. Nhằm mục đích phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, tại khoản 3 Điều 206 có nêu
“Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.“
Như vậy, căn cứ theo quy định trên của pháp luật có thể chia thành 2 trường hợp như sau:
- Trường hợp 1: Doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính nộp thuế; và đúng thời hạn với cơ quan thuế thì sẽ không bị thanh tra thuế
- Trường hợp 2: Doanh nghiệp trong thời gian tạm ngừng kinh doanh nếu còn chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính nộp thuế với cơ quan thuế; thì phải tiếp tục thực hiện thanh toán đầy đủ theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp chậm nộp hoặc thực hiện không đầy đủ; có thể bị thanh tra thuế bởi tổ chức chuyên trách thực hiện công tác kiểm tra của cơ quan thuế.
Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế không?
Căn cứ điểm c, khoản 2 điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định:
““5. Người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.””
Căn cứ Điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP:
“2. Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
a) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
Như vậy căn cứ vào quy định trên thì doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh; không phải nộp thuế trong thời gian tạm ngừng sản xuất kinh doanh. Nhưng phải đáp ứng những điều kiện theo quy định trên
Lưu ý: Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất trước 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng (Khoản 1, Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020)
Tạm ngừng kinh doanh có phải thông báo với thuế?
Theo Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC; cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế; biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh; hoặc hoạt động kinh doanh trở lại chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế.
Như vậy, việc gửi thông báo cho cơ quan thuế là trách nhiệm của Phòng Đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ phải nộp hồ sơ thông báo tạm ngừng kinh doanh.
Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!
Trân trọng!
Công ty Luật Hồng Bàng./.