Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Công ty Luật Hồng Bàng sẽ trình bày về nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự trong bài viết dưới đây!

Căn cứ pháp lý

– Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015

Hòa giải trong tố tụng dân sự là gì?

Hòa giải trong tố tụng dân sự là hoạt động tố tụng do Tòa án tiến hành theo pháp luật tố tụng dân sự nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận, thương lượng với nhau về giải quyết vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân là các bên tranh chấp thông qua vai trò trung gian của Tòa án.

Phạm vi hòa giải tố tụng dân sự

Khoản 1 Điều 205 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 quy định: Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

Như vậy, phạm vi hòa giải tố tụng dân sự khá rộng, được tiến hành với hầu hết các vụ án dân sự, trừ những trường hợp không hòa giải được, pháp luật quy định không được hòa giải và những vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn. Các trường hợp vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được sẽ được Luật Quang Huy trình bày cụ thể ở các nội dung bên dưới.

Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự

Khoản 2 Điều 205 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự như sau:

  • Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
  • Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội

Thành phần tham gia phiên hòa giải vụ án dân sự

Theo quy định tại Điều 209 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thành phần tham gia phiên hòa giải bao gồm:

(1) Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải đóng vai trò là người tiến hành hòa giải và thư ký Tòa án là người giúp việc ghi biên bản hòa giải.

Mặc dù việc hòa giải là để cho đương sự tự giải quyết bằng cách thương lượng với nhau trước nhưng sự thỏa thuận này phải được Tòa án công nhận bằng một quyết định và quyết định này có giá trị bắt buộc đối với các bên đương sự.

(2) Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp;

(3) Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;

Đối với vụ án dân sự có nhiều đương sự, nếu trong số đó có người vắng mặt nhưng các đương sự có mặt tại phiên hòa giải đó vẫn đồng ý tiến hành hòa giải và việc hòa giải đó không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên hòa giải giữa các đương sự đang có mặt.

Mặt khác nếu đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên hòa giải và thông báo việc hoãn phiên hòa giải và việc mở lại phiên hòa giải cho đương sự biết.

(4) Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản;

(5) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);

(6) Người phiên dịch (nếu có).

Thủ tục tiến hành phiên hòa giải vụ án dân sự

Bước 1: Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo trước khi tiến hành phiên họp

Bước 2: Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ

Bước 3: Sau khi đã kiểm tra đủ điều kiện để tiến hành hòa giải, thẩm phán sẽ tiến hành phiên hòa giải với việc phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.

Bước 4: Trình bày ý kiến

  • Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có).
  • Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
  • Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến.

Bước 5: Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;

Bước 6: Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.

Lưu ý: Tất cả những vấn đề trên được thư ký Tòa án ghi vào biên bản hòa giải với với đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt trong phiên hòa giải, chữ ký của thư ký Tòa án và của thẩm phán chủ trì phiên tòa.

Kết quả sau khi tiến hành hòa giải trong tố tụng dân sự

Sau khi tiến hành hòa giải sẽ có một trong hai kết quả:

(1) Đối với trường hợp hòa giải thành công: Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

  • Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
  • Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.” (Khoản 1 Điều 212 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015)

(2) Đối với trường hợp hòa giải không thành: Thẩm phán chủ tọa phiên hòa giải lập biên bản hòa giải không thành và thực hiện các thủ tục tiếp theo để đưa vụ án ra xét xử.

Trên đây là toàn bộ bài viết của chúng tôi về Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự. Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như tiếp cận dịch vụ của chúng tôi, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau:Liên hệ trực tiếp với Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75;
Gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6575;
Gửi thư yêu cầu dịch vụ qua email: info@hongbanglawfirm.com
Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!