Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Doanh nghiệp hợp danh là một loại hình doanh nghiệp mang sự kết hợp của hai loại doanh nghiệp đối nhân và đối vốn.Chính vì thế tạo nên sự khác biệt rõ ràng giữa hai loại thành viên trong loại hình doanh nghiệp công ty hợp danh. Trong phạm vi bài viết này, Luật Hồng Bàng xin chia sẻ với Quý độc giả một số vấn đề liên quan đến thành viên trong công ty hợp danh.

  • Cơ sở pháp lý:
  • Luật doanh nghiệp năm 2014;
  • Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn:
  1. Thành viên hợp danh:

Doanh nghiệp hợp danh bắt buộc phải có thành viên hợp danh ( ít nhất 02 thành viên). Thành viên hợp pháp phải là cá nhân. Thành viên hợp danh là những người quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cả về mặt pháp lý và thực tế. Trong quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh được hưởng những quyền cơ bản, quan trọng của thành viên công ty đồng thời phải thực hiện những nghĩa vụ tương xứng để bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và người liên quan. Các quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh được quy định trong Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Tuy nhiên để bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp, pháp luật quy định một số hạn chế đối với thành viên hợp danh: Không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của doanh nghiệp khác; không được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại doanh nghiệp cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. Trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh có quyền tiêp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn. Việc tiếp nhân thêm thành viên phải được hội đồng thành viên chấp thuận. Thành viên hợp danh mới được tiếp nhân vào công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ti. Tư cách thành viên công tu của thành viên hợp danh chấm dứt khi: thành viên chết hoặc bị tòa tuyên đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; tự nguyện rút khỏi công ti hoặc bị khai trừ khỏi công ti. Khi tự nguyện rút khỏi công ti hoặc bị khai trừ khỏi công ty trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên, thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ti đã phát sinh trước khi đăng kí việc chấm dứt tư cách thành viên đó với cơ quan đăng kí kinh doanh.

  1. Thành viên góp vốn:

Thành viên góp vốn có thẻ là tổ chức hoặc cá nhân. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ti trong phạm vi số vốn góp vào công ti. Chính điều này là lí do cơ bản dẫn đến thành viên góp vốn có thân phận pháp lí khác với thành viên hợp danh. Bên cạnh những thuận lợi được hưởng từ chế độ trách nhiệm hữu hạn, thành viên góp vốn bị hạn chế những quyền cơ bản của một thành viên công ti. Thành viên góp vốn không được tham gia quản lí công ti, không được hoạt động kinh doanh nhân danh công ti. Pháp luật nhiều nước còn quy định nếu thành viên góp vốn hoạt động kinh doanh nhân danh công ti thì sẽ mất quyền chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ti. Các quyền và nghĩa vụ cụ thể của thành viên góp vốn được quy định trong Luật doanh nghiệp và điểu lệ công ti.

Quý khách nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Mr.Nhật Nam qua hotline: 0968.356.575, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.

              Chúc Quý Khách cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!