Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Căn cứ pháp lý

  • Văn bản hợp nhất số 26/VBHN-BTC hướng dẫn Luật thuế TNDN;
  • Nghị định số 31/2021/NĐ-CP;
  • Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi bổ sung 2013).

I, Điều kiện hưởng ưu đãi thuế TNDN

Theo Văn bản hợp nhất số 26/VBHN-BTC hướng dẫn Luật thuế TNDN và Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

– Các ưu đãi về thuế TNDN chỉ áp dụng với các doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chúng từ và nộp thuế TNDN theo kê khai;

– Các ưu đãi thuế TNDN áp dụng cho doanh nghiệp có dự án đầu tư mới hoặc dự án đầu tư mở rộng, đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Ngoài ra, để được hưởng ưu đãi thuế TNDN, dự án cần phải được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án được phép đầu tư theo quy định pháp luật.

II, Các hình thức ưu đãi thuế TNDN

2.1, Ưu đãi về thuế suất thuế TNDN

Các ưu đãi về thuế suất thu nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể như sau:

* Thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với:

– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm:

+ Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

+ Ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định Luật công nghệ cao 2008;

+ Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;

+ Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định Luật công nghệ cao 2008;

+ Đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;

+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm phần mềm;

+ Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm;

+ Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải;

+ Phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường.

– Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định Luật công nghệ cao 2008;

– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

+ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu;

+ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động.

– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

+ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của  Luật công nghệ cao 2008;

+ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt – may; da – giầy; điện tử – tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01/01/2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này;

– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của  Luật công nghệ cao 2008; Luật khoa học và công nghệ 2013 thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá năm năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

* Áp dụng thuế suất 10%

– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường;

– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở 2014;

– Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định Luật báo chí 2016; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định Luật xuất bản 2012;

– Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;…

– Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi bổ sung 2013)

*Áp dụng thuế suất 17% trong thời gian 10 năm đối với:

– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn;

– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm:

+ Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng;

+ Sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp;

+ Sản xuất thiết bị tưới tiêu;

+ Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống.

*Áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thuỷ sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn.

*Áp dụng thuế suất 17% đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.

2.2 Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp về thời gian miễn thuế, giảm thuế

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp về thời gian miễn thuế, giảm thuế được quy định như sau:

– Đối với thu nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 1, điểm a Khoản 2 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2013) và doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được miễn thuế tối đa không quá 4 năm và được giảm 50% số thuế phải nộp tối đã không quá chín năm tiếp theo.

– Đối với các dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật đầu tư 2020 thì được miễn thuế tối đa không quá 06 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 13 năm tiếp theo.

– Đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2013) và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội thuận lợi theo quy định pháp luật được miễn thuế tối đa không qúa 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.

– Đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2013) mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí theo quy định thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên, ưu đãi thuế này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động.

 

Trên đây là toàn bộ bài viết của Luật Hồng Bàng liên quan đến Các hình thức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như tiếp cận dịch vụ của Luật Hồng Bàng, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75 hoặc gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900.6575 hoặc gửi thư yêu cầu dịch vụ qua email: infor@hongbanglawfirm.com

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!