Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Hiện nay, nhu cầu vay vốn nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư không phải là điều hiếm gặp trong xã hội. Khi tiến hành vay vốn nước ngoài thì ngoài việc phải tiến hành đăng ký khoản vay theo pháp luật ngoại hối thì nhà đầu tư còn quan tâm đến hạn mức vay vốn nước ngoài. Hiểu được những vướng mắc của khách hàng, Luật Hồng Bàng xin gửi tới quý khách hàng tư vấn về hạn mức vay vốn nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư.

1.  Căn cứ pháp luật 

  • Thông tư 12/2014/TT-NHNN

2. Mục đích vay vốn nước ngoài: 

Bên đi vay được phép vay nước ngoài với mục đích sau:

  • Thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đu tư sử dụng vốn vay nước ngoài của các đối tượng sau:

– Của Bên đi vay;

– Của doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp (chỉ áp dụng với trường hợp vay trung, dài hạn nước ngoài). Trong trường hợp này, giới hạn mức vay của Bên đi vay trên tng kim ngạch vay phục vụ phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đó tối đa không vượt quá tỷ lệ góp vốn của Bên đi vay trong doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn.Các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài này phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và phù hợp với phạm vi giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của Bên đi vay hoặc của doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp.

  • Cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài của Bên đi vay mà không làm tăng chi phí vay.

3. Hạn mức vay nước ngoài 

Nếu mục đích vay nước ngoài đã phù hợp pháp luật thì bên đi vay phải quan tâm đến hạn mức vay nước ngoài. Hạn mức vay nước ngoài được quy định tại điểm (i) khoản 2 điều 11 thông tư 12/2014/TT-NHNN. Theo đó hạn mức vay vốn nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư được áp dụng với khoản vay trung, dài hạn. Theo quy định thì Bên đi vay có dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) của Bên đi vay phục vụ cho dự án đó tối đa không vượt quá phn chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư và vốn góp ghi nhận tại giấy chứng nhận đầu tư.

Trên đây là những ý kiến tư vấn về vấn đề mà quý khách hàng quan tâm.

MỌI THẮC MẮC QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT HỒNG BÀNG ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN CHI TIẾT:

CÔNG TY LUẬT HỒNG BÀNG

Điện thoại: 0912 35 65 75 – 0968 35 65 75 (Luật sư Nhật Nam)

Tổng đài tư vấn trực tuyến: 1900 6575

Email: Lienheluathongbang@gmail.com