Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật lao động 2019
  • Nghị định 152/2020/NĐ-CP

I. Khái niệm giấy phép lao động

“Giấy phép lao động là văn bản cho phép người nước ngoài được làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Trên giấy phép lao động có ghi rõ thông tin về người lao động, bao gồm họ tên, số hộ chiếu, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu; tên và địa chỉ của tổ chức nơi làm việc, vị trí làm việc.”

II. Các trường hợp không được cấp phép lao động

Các trường hợp người lao động nước ngoài không được cấp giấy phép lao động:

– Chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ;

– Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị vốn góp theo quy định của Chính phủ;

– Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

– Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;

– Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;

– Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư;

– Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

– Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam;

– Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

III. Các trường hợp không được cấp phép lao động khác theo quy định chi tiết của Chính phủ

– Chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của Công ty TNHH có gía trị vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên;

– Chủ tịch HĐQT hoặc thành viên HĐQT của CTCP có giá trị vốn góp từ 03 tỷ đồng trở lên;

– Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp; thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với WTO bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hoá giải trí và vận tải;

– Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật; hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiêm cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định; thoả thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;

– Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của Pháp luật;

– Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc, các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia;

– Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP;

– Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý; giám đốc điều hành; chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.

– Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan; tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.

– Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường; cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan;tổ chức; doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

– Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam; quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

– Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị – xã hội.

– Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

– Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy; nghiên cứu.

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!

Công ty Luật Hồng Bàng./.